Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EIA: Giá xăng tại Mỹ có thể đạt mức cao nhất trong 3 năm

19:00 | 08/04/2021

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) nhận định, giá xăng tại nước này có thể đạt mức cao nhất trong ba năm vào mùa hè.
EIA: Giá xăng tại Mỹ có thể đạt mức cao nhất trong 3 năm

EIA dự báo ​​tác động của đại dịch Covid-19 đối với thị trường nhiên liệu ở Mỹ vẫn còn nhưng sẽ suy yếu so với năm ngoái. Chương trình tiêm chủng và các biện pháp kích thích của chính phủ liên bang được cho là sẽ củng cố sự phục hồi kinh tế của nước này và thúc đẩy nhu cầu nhiên liệu.

Theo đó, EIA cho rằng, giá xăng có thể đạt mức trung bình 2,78 USD/gallon vào mùa hè này, tăng từ 2,07 USD/gallon của năm ngoái. EIA lưu ý rằng, mức trung bình của năm ngoái vào mùa lái xe là thấp nhất kể từ năm 2004, do dịch bệnh đã phá hủy nhu cầu.

EIA cũng nhận định ​​tỷ suất lợi nhuận lọc dầu sẽ cải thiện nhờ nhu cầu, mặc dù giá chuẩn dầu thô năm nay sẽ cao hơn năm ngoái. Với mức 0,45 USD/gallon, biên độ tinh chế trung bình mà EIA dự kiến ​​cho mùa hè này sẽ cao hơn 0,09 USD/gallon so với mức trung bình cho mùa hè năm 2020.

Trong khi đó, ​​tiêu thụ xăng sẽ đạt mức cao nhất theo mùa là 9,1 triệu thùng/ngày vào tháng 8 tới. Con số này sẽ cao hơn đáng kể so với mức 8,5 triệu thùng/ngày mà họ ghi nhận được vào tháng 8 năm ngoái nhưng vẫn thấp hơn mức trước đại dịch, với 9,8 triệu thùng/ngày được ghi nhận hồi tháng 8/2019.

EIA cho hay, nhu cầu tiêu thụ xăng vẫn còn hạn chế do các tác động của đại dịch. Bất chấp việc tạo ra hàng trăm nghìn việc làm mới, điều này thường đồng nghĩa với việc đi lại nhiều hơn và do đó nhu cầu xăng cao hơn. Nhiều người lao động có khả năng tiếp tục làm việc tại nhà vì nhiều công ty vẫn thận trọng hoặc áp dụng mô hình làm việc kết hợp.

"Mặc dù các khuyến nghị về việc đi lại liên quan đến Covid-19 và các hạn chế xã hội có thể sẽ giảm bớt trong mùa hè khi nhiều người Mỹ được tiêm chủng hơn và số ca bệnh giảm, nhưng một số thay đổi hành vi có thể kéo dài hơn, điều này có thể hạn chế hơn nữa sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ xăng", EIA nhấn mạnh.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 23/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 02:00