Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lao động trong doanh nghiệp FDI

Được & Mất

10:01 | 11/07/2018

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp (DN) FDI đã và đang đóng góp quan trọng vào giải quyết việc làm. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, đến năm 2017, khoảng 14,6 nghìn doanh nghiệp FDI đang sử dụng hơn 3,6 triệu lao động, chiếm 26% tổng số lao động trong khu vực doanh nghiệp.

Bất ổn trong quan hệ lao động

Tính đến tháng 5/2018, cả nước còn hơn 25.691 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký gần 323 tỉ USD. Không chỉ tạo việc làm, khu vực FDI đã góp phần cải thiện chất lượng, năng suất lao động của Việt Nam... Đó là thông tin được đưa ra trong Hội thảo “Lao động trong khu vực DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Thực trạng và giải pháp” vừa được tổ chức tại Hà Nội.

Theo đánh giá của ông Vũ Đại Thắng - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lao động trong các DN FDI tuy chiếm tỷ trọng thấp, nhưng hiệu quả sản xuất, kinh doanh khá cao. Tốc độ tăng việc làm của khu vực FDI luôn cao, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Không chỉ vậy, DN FDI cũng giúp năng suất lao động của Việt Nam dần được cải thiện, bình quân giai đoạn 2014-2016 tăng 5,5%/năm.

Bên cạnh đó, sự có mặt của DN FDI cũng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông thôn ra các thành phố, góp phần cải thiện nguồn nhân lực. Một đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề từng bước được hình thành và dần tiếp cận với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao, nâng cao đời sống...

duoc mat
Ảnh minh họa

Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rằng, khu vực FDI đã và đang bộc lộ nhiều bất cập. Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lắp ráp, gia công, tỷ lệ nội địa hóa thấp, giá trị gia tăng tạo ra tại Việt Nam không cao; đóng góp ngân sách Nhà nước chưa tương xứng; một số DN FDI có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế hoặc vi phạm các quy định về xử lý môi trường…

Không những vậy, theo Trưởng ban Quan hệ lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Ngọ Duy Hiểu, tại thời điểm quý IV/2017, có 1,5% lao động làm việc cho DN FDI không có hợp đồng lao động. Ngoài ra, theo phản ánh từ cơ sở, để tránh nộp BHXH cho người lao động (NLĐ), một số chủ sử dụng lao động đã ký hợp đồng dịch vụ, tư vấn, cộng tác viên… với NLĐ, dù trên thực tế là tuyển vào làm các công việc thường xuyên. Các điều khoản trong hợp đồng lao động có tình trạng ghi chung chung, không cụ thể, khi có tranh chấp rất khó giải quyết.

Những vấn đề đó đã góp phần gây bất ổn trong quan hệ lao động trong khu vực FDI. Theo số liệu từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, trong năm 2017 và 5 tháng đầu năm 2018, tại 39/63 tỉnh, thành phố xảy ra 454 cuộc ngừng việc tập thể và đình công chủ yếu do nợ lương, không điều chỉnh lương tối thiểu, vi phạm thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nợ BHXH, không đóng BHXH, điều kiện lao động khắc nghiệt, ban hành quy định trái pháp luật, đối xử thô bạo... Đồng thời, sự gia tăng lao động làm việc tại các DN FDI liên tục đặt ra nhiều vấn đề xã hội như nhà ở cho công nhân, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông…

Nâng cao chất lượng lao động

Có thể nói, sự hiện diện của DN FDI đã tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, buộc các DN nội địa phải đổi mới, cải thiện năng suất lao động. Để nâng cao năng suất lao động từ DN FDI, Tiến sĩ Lê Văn Hùng (Viện Kinh tế Việt Nam) khuyến nghị: Việt Nam cần chú ý tới chất lượng của dòng vốn FDI thay vì số lượng. Trong giai đoạn tới, thu hút vốn FDI cần gắn chặt với chiến lược phát triển quốc gia, chỉ tập trung ưu tiên thu hút một số ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh theo từng vùng, đặc biệt ưu tiên những DN chế biến sâu, công nghệ cao, năng lượng mới để tạo hiệu ứng lan tỏa lớn đối với nền kinh tế trong dài hạn. Đồng thời, việc đào tạo của các trường đại học, trường nghề cần được nâng lên theo chuẩn chất lượng, gắn lý thuyết với thực hành.

Để cải thiện cả về chất và lượng lao động, ông Ngọ Duy Hiểu cho rằng, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh về thị trường lao động, chính sách về nhà ở, đào tạo nghề và các chính sách xã hội khác có liên quan nhằm thắt chặt, hạn chế tình trạng DN sa thải NLĐ trên 35 tuổi; tổ chức tốt hệ thống thông tin thị trường lao động để giới thiệu và chắp nối việc làm ở thị trường trong nước với thị trường ngoài nước.

Ông Ngọ Duy Hiểu khuyến nghị: Chúng ta phải thiết kế chính sách tổng thể đối với NLĐ bị mất việc làm. Đặc biệt, phải có chính sách hỗ trợ lao động để ứng phó với các vấn đề xã hội nảy sinh từ quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất, đổi mới công nghệ của DN. Cần hỗ trợ NLĐ về BHXH, BHYT và các hình thức khác để họ được bảo vệ tốt hơn.

Trong năm 2017 và 5 tháng đầu năm 2018, tại 39/63 tỉnh, thành phố xảy ra 454 cuộc ngừng việc tập thể và đình công chủ yếu do nợ lương, không điều chỉnh lương tối thiểu, nợ BHXH, không đóng BHXH, điều kiện lao động khắc nghiệt, đối xử thô bạo...

K.An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,950 ▲600K 80,050 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 79,850 ▲600K 79,950 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,895 ▲50K 8,070 ▲50K
Trang sức 99.9 7,885 ▲50K 8,060 ▲50K
NL 99.99 7,930 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,318.77 16,483.61 17,013.30
CAD 17,670.57 17,849.06 18,422.63
CHF 28,160.78 28,445.24 29,359.31
CNY 3,415.85 3,450.36 3,561.77
DKK - 3,611.00 3,749.47
EUR 26,736.33 27,006.40 28,203.78
GBP 31,890.01 32,212.13 33,247.25
HKD 3,075.96 3,107.03 3,206.88
INR - 293.79 305.56
JPY 164.66 166.32 174.25
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,396.58 83,615.05
MYR - 5,798.98 5,925.77
NOK - 2,299.09 2,396.82
RUB - 253.40 280.53
SAR - 6,535.09 6,796.70
SEK - 2,369.07 2,469.78
SGD 18,565.87 18,753.41 19,356.04
THB 659.24 732.49 760.58
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24760
AUD 16476 16526 17129
CAD 17838 17888 18439
CHF 28548 28648 29251
CNY 0 3454.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27103 27153 27955
GBP 32386 32436 33203
HKD 0 3155 0
JPY 167.36 167.86 174.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15135 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18738 18788 19450
THB 0 707.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 12:00