Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức đạt mục tiêu lấp đầy kho dự trữ khí đốt sớm hơn dự kiến

10:14 | 17/08/2022

892 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đức đã đạt được mục tiêu dự trữ khí đốt tự nhiên đầy 75%, sớm hơn hai tuần so với kế hoạch vào thời điểm giữa tháng 8, dữ liệu từ Cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu cho thấy.
Đức đạt mục tiêu lấp đầy kho dự trữ khí đốt sớm hơn dự kiến

Tính đến ngày 14/8, các kho chứa khí đốt của Đức đã đầy hơn 76%. Dung lượng kho chứa tại nền kinh tế lớn nhất Châu Âu ước tính đạt khoảng 23,3 tỷ m3 (bcm), nhiều hơn 1/5 mức tiêu thụ 100 bcm của Đức vào năm 2021.

Trước đó, mục tiêu kho chứa đầy 75% đã được đề ra trước ngày 1/9, nhưng Đức hiện đã vượt kế hoạch. Các mục tiêu tiếp theo cho việc nạp khí vào kho chứa là đạt 85% trước đầu tháng 10 và 95% vào đầu tháng 11.

Mặc dù đạt được mục tiêu 75% sớm hơn so với kế hoạch, nhưng Đức vẫn tiếp tục trong giai đoạn hai của cảnh báo khẩn cấp khí đốt ba giai đoạn khi nước này tìm cách tiết kiệm khí đốt càng nhiều càng tốt trước mùa đông để tránh tình trạng phải phân bổ năng lượng trong những tháng tới.

Trên thực tế, tình hình có thể xấu đi nhanh chóng nếu dòng khí đốt của Nga qua đường ống Nord Stream giảm hơn nữa.

Trong tháng 7, Nga đã cắt nguồn cung khí đốt qua Nord Stream xuống chỉ còn 20% công suất của đường ống. Việc giảm hơn nữa lượng khí được giao bắt đầu chỉ vài ngày sau khi Gazprom khởi động lại đường ống ở mức 40% công suất sau khi bảo trì định kỳ 10 ngày.

Nguồn cung của Nga giảm xuống còn 40% công suất của Nord Stream, sau khi Gazprom cho biết một turbine được gửi đến Canada để sửa chữa đã bị ảnh hưởng bởi lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga, liên quan đến xung đột tại Ukraine. Canada hiện đã gửi turbine tới Đức, nhưng vẫn chưa thể về Nga.

Theo các nhà phân tích của Standard Chartered, mặc dù lượng khí đốt của Nga qua Nord Stream ở mức thấp, nhưng tồn kho khí đốt của EU vẫn tăng tương đối mạnh.

Tuy nhiên, bất chấp việc tăng trữ lượng khí đốt, các ngành công nghiệp ở Đức và phần còn lại của châu Âu đã cảnh báo rằng họ có thể phải cắt giảm sản xuất trong bối cảnh khủng hoảng khí đốt có thể dẫn đến sự sụp đổ của chuỗi cung ứng.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 01:02