Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp tăng 4,2%

19:00 | 15/06/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến cuối tháng 5/2013, dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt khoảng 585 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2% so với cuối năm 2012.

Nông nghiệp cần nhiều sự hỗ trợ từ nền kinh tế.

Đặc biệt, riêng về cho vay mua tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân năm 2012-2013 theo Quyết định 331 (ngày 7/2/2013) của Thủ tướng Chính phủ, tính hết ngày 31/3, tổng hạn mức tín dụng các ngân hàng thương mại dành cho chương trình là 9.454 tỉ đồng.

Doanh số cho vay mua tạm trữ thóc, gạo đạt 7.612 tỉ đồng, tương đương với khối lượng thu mua tạm trữ là 951.630 tấn quy gạo (đạt 95% kế hoạch). Đến hết tháng 3, dư nợ các khoản vay mua tạm trữ thóc, gạo là 7.571 tỉ đồng.

Trong cuộc họp ngày 8/6 về tình hình sản xuất, tiêu thụ nông-lâm-thuỷ sản tại Văn phòng Chính phủ, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Đồng Tiến cho rằng đối với lĩnh vực kinh doanh, xuất khẩu gạo trong thời gian tới, cần có chính sách hỗ trợ 100% tiền giống lúa có năng suất, chất lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu cho nông dân.

Biện pháp này vừa đảm bảo hỗ trợ trực tiếp cho nông dân, vừa định hướng sản xuất nông sản chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.

Ông Tiến cũng nhận định, riêng đối với việc tạm trữ thóc, gạo, cần từng bước hướng tới tạm trữ thóc thay vì tạm trữ cả gạo, cả thóc như hiện nay. Do thời gian tạm trữ thóc được lâu hơn so với tạm trữ gạo và để đảm bảo doanh nghiệp sẽ chủ yếu mua trực tiếp từ nông dân chứ không thu mua qua thương lái như hiện nay nữa.

Bộ NNPTNT, Bộ Công Thương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam cần kiểm tra, sàng lọc các thương nhân không đủ điều kiện về kho chứa, gạo tạm trữ, năng lực tài chính... thì sẽ không được phân giao chỉ tiêu để thu mua theo chương trình này.

Theo Đỗ Hương/Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 15:45