Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông: Thi công "3 ca, 4 kíp" đẩy nhanh tiến độ

10:02 | 27/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 300/TB-VPCP ngày 25/9/2022 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại buổi kiểm tra tình hình triển khai Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020.
Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông: Thi công
Ảnh minh họa

Thông báo nêu rõ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân các tỉnh, các Ban Quản lý dự án, các Nhà thầu đã tích cực, chủ động, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện 04 dự án thành phần. Đồng thời, chia sẻ khó khăn với các nhà thầu về biến động giá nhiên, nguyên, vật liệu xây dựng; ảnh hưởng điều kiện thời tiết bất thường và đại dịch COVID-19 trong các năm 2020 và 2021…; chia sẻ với các Ban Quản lý dự án phải tổ chức điều hành khối lượng công việc lớn, trải dài theo tuyến, nhiều hạng mục công trình quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp…

Công tác giải phóng mặt bằng đã cơ bản hoàn thành, tuy nhiên, hiện còn một số công trình hạ tầng kỹ thuật chưa được di dời, trong đó chủ yếu liên quan đến đường điện (01 vị trí đường điện cao thế tại tỉnh Quảng Trị; 13 vị trí đường điện tại tỉnh Thừa Thiên Huế; 18 vị trí cột điện cao thế, 03 vị trí cột điện trung thế và 07 vị trí cột điện hạ thế tại tỉnh Bình Thuận và 02 đường điện cao thế và 14 vị trí cột điện trung thế tại tỉnh Đồng Nai) phải di dời, nâng cao tĩnh không để bảo đảm an toàn theo quy định.

Mặc dù đến nay mọi điều kiện, nguồn lực của nhà nước được đáp ứng đầy đủ phục vụ thi công, tuy nhiên hiện nay, 04 dự án đều đang chậm tiến độ so với kế hoạch từ 0,8% đến 2,69% giá trị hợp đồng. Trong số 04 dự án thành phần, tiến độ hoàn thành đoạn Cam Lộ - La Sơn là khả quan nhất (đã cơ bản hoàn thành nền đắp và móng cấp phối đá dăm; thảm bê tông nhựa C19 đạt 94,4%, thảm bê tông nhựa C12,5 đạt 65%). Đối với các đoạn còn lại, khối lượng thi công còn rất lớn, trong khi thời gian còn lại không nhiều và còn đang trong mùa mưa. Vì vậy, các đơn vị cần phải cố gắng, nỗ lực, quyết tâm hơn nữa.

Đưa vào khai thác đoạn Cam Lộ - La Sơn trong tháng 11/2022

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án và Nhà thầu khẩn trương tổ chức triển khai thi công bảo đảm hoàn thành, đưa vào khai thác đoạn Cam Lộ - La Sơn trong tháng 11 năm 2022 và thông xe kỹ thuật các đoạn: Mai Sơn - Quốc lộ 45, Vĩnh Hảo - Phan Thiết và Phan Thiết - Dầu Giây trong năm 2022 như đã cam kết tại buổi Lễ phát động thi đua ngày 10 tháng 9 năm 2022.

Đồng thời, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục chỉ đạo các cơ quan bám sát công trường, phối hợp chặt chẽ với địa phương và các cơ quan kịp thời xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc; chỉ đạo các cơ quan kiểm soát chặt tiến độ, chất lượng theo cam kết của nhà thầu và kiên quyết điều chuyển khối lượng, thay thế nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng theo đúng các quy định hợp đồng…; xử lý trách nhiệm người đứng đầu của các Ban Quản lý dự án nếu không thực hiện đúng cam kết; ưu tiên các nhà thầu hoàn thành tốt, bảo đảm tiến độ được tham gia dự án cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 - 2025.

Bộ Xây dựng hướng dẫn, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu nhà nước đối với các dự án, bảo đảm đúng quy định pháp luật về công tác nghiệm thu đối với Dự án Cam Lộ - La Sơn trong tháng 11 năm 2022 và thông xe kỹ thuật các dự án còn lại trong năm 2022.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Quảng trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận và Đồng Nai, Tập đoàn điện lực Việt Nam và chủ các công trình hạ tầng kỹ thuật khẩn trương chỉ đạo xử lý dứt điểm công tác di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm hoàn thành trong tháng 9 năm 2022. Riêng với 2 vị trí đường điện cao thế ảnh hưởng đến thi công (Km138 đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết và Km30 đoạn Phan Thiết - Dầu Giây) hoàn thành trong tháng 9 năm 2022.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận tiếp tục hỗ trợ, chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ các thủ tục để khai thác mỏ vật liệu Hòn Lúp, hoàn thành trước 28/9/2022.

Phó Thủ tướng yêu cầu Giám đốc các Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiến độ, chất lượng công trình theo đúng cam kết; đặc biệt lưu ý phải bảo đảm chất lượng công trình, dự án lên hàng đầu và phải gắn với trách nhiệm của từng cá nhân.

Rà soát tiến độ từng hạng mục

Các Ban Quản lý dự án tiếp tục quản lý, điều hành quyết liệt, sâu sát, dứt điểm từng việc; rà soát tiến độ chi tiết từng hạng mục công trình, kế hoạch huy động máy móc thiết bị và tài chính theo đúng mốc tiến độ yêu cầu; bố trí cán bộ đủ năng lực để rà soát hoàn thiện hồ sơ, thủ tục nghiệm thu, kịp thời xử lý các vướng mắc tại hiện trường; thực hiện thanh toán cho nhà thầu nhanh chóng, thuận tiện, tuân thủ đúng quy định.

Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với địa phương, chủ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các cơ quan liên quan giải quyết dứt điểm các vướng mắc về giải phóng mặt bằng, di dời công trình hạ tầng kỹ thuật.

Phó Thủ tướng yêu cầu các Nhà thầu phải nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như vinh dự trong triển khai dự án, công trình trọng điểm quốc gia; tiếp tục phát huy, nâng cao tinh thần trách nhiệm, khẳng định thương hiệu của mình, giữ đúng cam kết, lời hứa trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và nhân dân tại buổi lễ phát động thi đua ngày 10/9/2022; tiếp tục chủ động khắc phục khó khăn, bổ sung trang thiết bị, nhân lực, nguồn tài chính, tận dụng tối đa điều kiện thời tiết thuận lợi, tổ chức thi công "3 ca, 4 kíp", kịp thời động viên, khuyến khích người lao động… nhằm đẩy nhanh tiến độ, bù đắp khối lượng chậm.

Chỉ định thầu đền bù, giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Chỉ định thầu đền bù, giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đôn đốc các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan bảo đảm tiến độ Dự án theo đúng yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 88.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 87.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 81.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 66.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 60.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 54.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 51.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 36.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 33.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 29.360
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 01:00