Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chỉ định thầu đền bù, giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

13:35 | 26/06/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đôn đốc các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan bảo đảm tiến độ Dự án theo đúng yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ.
Chỉ định thầu đền bù, giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Ảnh minh họa

Theo văn bản 3928/VPCP-CN ngày 25/6/2022, về kiến nghị của Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của các Bộ: Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư về việc chỉ định thầu các gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 (Dự án), Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành có ý kiến như sau:

Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 11/2/2022 của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đã xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và người có thẩm quyền trong việc chỉ định thầu các gói thầu tư vấn liên quan đến Dự án, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Bộ Giao thông vận tải và các địa phương tiếp thu ý kiến các Bộ, khẩn trương thực hiện chỉ định thầu các gói thầu nêu trên theo quy định pháp luật, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật để triển khai thực hiện, tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí.

Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đôn đốc các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan bảo đảm tiến độ Dự án theo đúng yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ.

Giải quyết dứt điểm tồn tại trong giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Giải quyết dứt điểm tồn tại trong giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Ngày 14/3/2022, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 71/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành, Trưởng Ban Chỉ đạo tại cuộc họp trực tuyến Ban Chỉ đạo của Chính phủ triển khai thực hiện Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 88.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 87.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 81.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 66.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 60.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 54.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 51.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 36.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 33.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 29.360
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 30/10/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 01:00