Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giải quyết dứt điểm tồn tại trong giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

10:25 | 15/03/2022

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 14/3/2022, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 71/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành, Trưởng Ban Chỉ đạo tại cuộc họp trực tuyến Ban Chỉ đạo của Chính phủ triển khai thực hiện Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
Giải quyết dứt điểm tồn tại trong giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Ảnh minh họa

Thông báo nêu rõ: Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông kết nối thông suốt từ Lạng Sơn đến Cà Mau, có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của từng địa phương và cả nước. Việc hoàn thành Dự án trong năm 2025 đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ đã ưu tiên tối đa nguồn lực và cho phép áp dụng các cơ chế đặc thù (chỉ định thầu tư vấn, nhà thầu, giao các mỏ vật liệu…) để hoàn thành Dự án trong năm 2025.

Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo, các Bộ, ngành, địa phương phải cố gắng, nỗ lực tối đa thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị quan trọng này; vừa phải bảo đảm tiến độ, vừa phải bảo đảm chất lượng công trình, Dự án, tuyệt đối không để thất thoát, lãng phí, tiêu cực, sai phạm.

Phó Thủ tướng đánh giá cao Bộ Giao thông vận tải đã khẩn trương chỉ đạo triển khai một số công việc sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 11/2/2022. Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện bảo đảm chất lượng, tiến độ đối với các nhiệm vụ Chính phủ giao tại Nghị quyết số 18/NQ-CP. Trước mắt, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài Nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung hoàn thành thủ tục thẩm định, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên, hoàn thành trước ngày 20/4/2022.

Giải quyết dứt điểm tồn tại trong giải phóng mặt bằng

Phó Thủ tướng nhấn mạnh, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Dự án là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, là nút thắt về tiến độ hoàn thành Dự án. Hiện nay còn 08/12 địa phương chưa thành lập Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Hội đồng giải phóng mặt bằng. Yêu cầu các địa phương này phải hoàn thành việc thành lập Ban chỉ đạo và Hội đồng giải phóng mặt bằng; bảo đảm mục tiêu, yêu cầu hoàn thành bàn giao 70% diện tích mặt bằng trước ngày 20/11/2022 và bàn giao toàn bộ diện tích còn lại trong Quý II/2023.

Các địa phương khẩn trương chỉ định đơn vị tư vấn (khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư,...) theo Điều 1 Nghị quyết số 18/NQ-CP để kịp thời triển khai công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, mỏ vật liệu; tập trung hoàn thành thẩm định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước 31/3/2022.

Phó Thủ tướng yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố khẩn trương có văn bản thỏa thuận về hướng tuyến và công trình.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn các địa phương việc xác định, tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất (bao gồm đất rừng và đất trồng lúa nước hai vụ).

Bộ Quốc phòng chỉ đạo các Quân khu thỏa thuận hướng tuyến đối với các đoạn đi qua các khu vực công trình và đất quốc phòng quản lý.

Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc chỉ định thầu các gói thầu tư vấn theo quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP.

Đối với các dự án thành phần thuộc giai đoạn 2017-2020, Phó Thủ tướng yêu cầu không được để chậm tiến độ đã cam kết với Thủ tướng Chính phủ, trong đó năm 2022 hoàn thành các đoạn: Mai Sơn - Quốc Lộ 45, Cam Lộ - La Sơn, Vĩnh Hảo - Phan Thiết, Phan Thiết - Dầu Giây (với chiều dài 361,47km). Các địa phương đặc biệt lưu ý tiếp thu các ý kiến cụ thể của đồng chí Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Phó Trưởng ban thường trực, giải quyết dứt điểm các tồn tại liên quan đến công tác đền bù giải phóng mặt bằng, mỏ vật liệu bảo đảm tiến độ các dự án thuộc Dự án giai đoạn 2017-2020. Nội dung này đã được kiểm điểm tại nhiều cuộc họp, đề nghị các địa phương còn tồn tại (Nghệ An, Đồng Nai...) nghiêm túc thực hiện, tuyệt đối không để chậm trễ./.

Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Ngày 11/2/2022, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành ký ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP triển khai Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,100 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 82,000 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 01/10/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 ▼400K 83.200 ▼100K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.100 ▼400K 83.200 ▼100K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.100 ▼400K 83.200 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.100 ▼400K 83.200 ▼100K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 ▼400K 83.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 ▼400K 82.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 ▼400K 82.720 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 ▼400K 82.070 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 ▼360K 75.950 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 ▼300K 62.250 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 ▼280K 56.450 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 ▼260K 53.970 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 ▼240K 50.660 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 ▼230K 48.590 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 ▼160K 34.600 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 ▼150K 31.200 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 ▼140K 27.470 ▼140K
Cập nhật: 01/10/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▼45K 8,330 ▼15K
Trang sức 99.9 8,100 ▼45K 8,320 ▼15K
NL 99.99 8,130 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,130 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▼45K 8,330 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▼45K 8,330 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▼45K 8,330 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 01/10/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
SJC 5c 82,000 ▲500K 84,020 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲500K 84,030 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,400 ▼100K 82,900 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,400 ▼100K 83,000 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 81,350 ▼100K 82,600 ▼100K
Nữ Trang 99% 79,782 ▼99K 81,782 ▼99K
Nữ Trang 68% 53,824 ▼68K 56,324 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 32,098 ▼41K 34,598 ▼41K
Cập nhật: 01/10/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,538.15 16,705.20 17,242.05
CAD 17,690.74 17,869.43 18,443.69
CHF 28,289.29 28,575.04 29,493.34
CNY 3,427.68 3,462.30 3,574.10
DKK - 3,599.75 3,737.80
EUR 26,636.68 26,905.74 28,098.72
GBP 31,997.05 32,320.25 33,358.91
HKD 3,079.28 3,110.39 3,210.34
INR - 292.25 303.95
JPY 164.49 166.16 174.07
KRW 16.12 17.91 19.44
KWD - 80,351.11 83,567.92
MYR - 5,868.85 5,997.17
NOK - 2,281.99 2,379.01
RUB - 251.32 278.23
SAR - 6,528.67 6,790.05
SEK - 2,366.76 2,467.38
SGD 18,624.00 18,812.12 19,416.68
THB 668.79 743.10 771.60
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 01/10/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,948.00 27,056.00 28,175.00
GBP 32,297.00 32,427.00 33,424.00
HKD 3,101.00 3,113.00 3,218.00
CHF 28,577.00 28,692.00 29,589.00
JPY 168.23 168.91 176.77
AUD 16,701.00 16,768.00 17,282.00
SGD 18,834.00 18,910.00 19,475.00
THB 742.00 745.00 779.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,457.00
NZD 15,367.00 15,878.00
KRW 17.93 19.83
Cập nhật: 01/10/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24760
AUD 16628 16728 17298
CAD 17805 17905 18456
CHF 28648 28678 29475
CNY 0 3463.9 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26890 26990 27870
GBP 32351 32401 33504
HKD 0 3170 0
JPY 167.67 168.17 174.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15376 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18730 18860 19583
THB 0 701.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 01/10/2024 08:45