Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dự án BĐS đua nhau kích cầu cuối năm

08:34 | 09/12/2015

486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng loạt dự án bất động sản cao cấp đang tham gia vào cuộc đua nước rút, tung ra những gói chính sách bán hàng với nhiều ưu đãi nhằm “cán đích thắng lợi” kế hoạch kinh doanh năm 2015.
tin nhap 20151209082947
Dự án BĐS đua nhau kích cầu cuối năm

Đua tranh chính sách ưu đãi, người mua hưởng lợi

Trong những ngày cuối năm 2015, cuộc đua chính sách ưu đãi mua căn hộ tại nhiều sự án bất động sản càng trở nên gấp rút. Hình thức khá phổ biến là chủ đầu tư và đơn vị phân phối bất động sản cùng đưa ra những chương trình khuyến mại với quà tặng giá trị để thu hút khách hàng. Mới đây, tại dự án Goldmark City – Hồ Tùng Mậu, chủ đầu tư  đã tìm ra chủ nhân của quà tặng “khủng” là xe hơi Merceder 1,4 tỷ đồng, xe hơi Mazda hơn 500 triệu đồng. Nhiều dự án có tiếng khác như Ecolife, Season Avenue… lại đưa ra gói quà tặng như xe máy Piaggio, điện thoại iPhone, voucher mua hàng… Có trường hợp cá biệt, khách hàng mua một căn hộ nhưng được tham gia chương trình tặng quà của cả chủ đầu tư lẫn nhà phân phối và đều may mắn trúng thưởng.

Bên cạnh quà tặng là hiện vật, nhiều chủ đầu tư dự án lại đưa ra những ưu đãi trực tiếp căn cứ vào giá trị căn hộ. Tại dự án Ecolife Capital với đối tác tài chính là Ngân hàng Viettinbank Nam Thăng Long hiện đang áp dụng lãi suất ưu đãi: 7.2%/năm, 8.42%/2 năm, 9.3%/3 năm đầu tiên vay vốn, ân hạn nợ gốc 6 tháng. Một dự án gần đó là Goldsilk Complex, bằng việc bắt tay với ngân hàng Maritime Bank, chủ đầu tư đã tự tin đưa ra gói cho vay ưu đãi “có một không hai” trên thị trường:  lãi suất 0% cho tới khi bàn giao nhà, hoặc 4,99% trong suốt 3 năm (sau 3 năm, người mua mới phải tất toán khoản vay). Thêm vào đó, mỗi năm chủ đầu tư còn hỗ trợ thêm đối với 50% khoản vay của khách. Nếu tính theo lãi suất thông thường hiện nay là 10% thì khách hàng vay mua dự án Goldsilk Complex trong giai đoạn này có thể tiết kiệm tới 255 triệu đồng. Ngoài ra, những khách hàng không mua theo hình thức vay vốn thì chỉ cần thanh toán 60% theo tiến độ là có thể nhận nhà. Số tiền 40% còn lại thanh toán trong vòng 9 tháng sau khi nhận nhà.

 

tin nhap 20151209082947
 

Cuộc đua thương hiệu – Phương thức thanh lọc thị trường

Việc khẳng định năng lực tài chính thông qua những gói chính sách lớn, mang lại nhiều lợi ích cho người mua được xem là một phương thức hiệu quả trong quá trình xây dựng thương hiệu các chủ đầu tư. Gần đây, thị trường bất động sản chứng kiến sự xuất hiện mạnh mẽ của TNR Holdings Việt Nam với vai trò là nhà quản lý, phát triển và điều hành một loạt các dự án như Goldmark City – 136 Hồ Tùng Mậu, Goldsilk Complex – Vạn Phúc, The GoldView – Bến Vân Đồn – TP. HCM, và sắp tới là GoldSeason – Nguyễn Tuân - Hà Nội. 

Tuy là một thương hiệu còn rất trẻ nhưng với khả năng về tài chính và tầm nhìn quản lý, TNR Holdings Việt Nam đang tạo dựng được cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bất động sản. Các dự án TNR Holdings quản lý và phát triển đều tạo được ấn tượng tốt không chỉ đối với khách hàng mà còn được các chuyên gia đánh giá cao. Goldsilk Complex là một ví dụ điển hình bởi dự án này đã quy tụ những yếu tố gây sốt đối với khách hàng với những thương hiệu có tên tuổi trên thị trường như Coteccons, Maritime Bank, TNR Holdings Việt Nam, hệ thống phân phối STDA…Vì vậy, dù có diện tích 2ha nhưng Goldsilk Complex có khá nhiều ưu điểm và đang được đánh giá là dự án thuộc hàng cao cấp nhất tại khu vực trung tâm Hà Đông.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,570 ▲80K 8,760 ▲90K
Trang sức 99.9 8,560 ▲80K 8,750 ▲90K
NL 99.99 8,635 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,590 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 14:00