Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đông Timor kêu gọi Trung Quốc đầu tư vào dự án khí đốt lớn

22:30 | 09/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hôm 8/9, Tổng thống Đông Timor Jose Ramos-Horta đề xuất rằng Trung Quốc tài trợ cho một dự án khai thác nhiên liệu hóa thạch khổng lồ, có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của Đông Timor.
Đông Timor kêu gọi Trung Quốc đầu tư vào dự án khí đốt lớn

Cụ thể, ông Jose Ramos-Horta cho biết, Trung Quốc có thể tham gia vào dự án khai thác mỏ dầu khí Greater Sunrise, được phát hiện vào năm 1974. Ông trấn an rằng đây chỉ là một hoạt động đầu tư vào đường ống dẫn dầu, không hề có tác động gì đến an ninh hàng hải.

Theo đó, một số quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ có thể tham gia vào dự án, bao gồm cả Nhật Bản và Hàn Quốc. Nhờ có vị trí nằm trong vùng biển giữa Đông Timor và Úc, dự án này từ lâu đã được xem như một cơ hội hợp tác giữa hai nước.

Tuy nhiên, hoạt động thăm dò đã bị đình trệ trong vài năm do tranh chấp về ranh giới hàng hải và quyết định xây dựng hệ thống tinh chế dầu tại Úc hay Đông Timor. Canberra có thể sẽ phản đối việc Trung Quốc tham gia vào cơ sở hạ tầng chiến lược gần với biên giới của Úc.

Đông Timor kêu gọi Trung Quốc đầu tư vào dự án khí đốt lớn

Úc đã lo ngại về việc Trung Quốc nhanh chóng mở rộng ảnh hưởng trong khu vực, đặc biệt là tại Đông Timor. Đất nước này chỉ mới giành được độc lập vào năm 2002 và cách Úc vài trăm kilômét về phía bắc. Hơn nữa, Trung Quốc đã xây dựng nhà Quốc hội, dinh Tổng thống và tòa nhà bộ ngoại giao cho Đông Timor.

Mặt khác, các mỏ nhiên liệu hóa thạch hiện có ở Đông Timor sẽ sớm cạn kiệt, gây thắt chặt ngân sách và đẩy Đông Timor vào nguy cơ “bờ vực tài chính” (fiscal cliff).

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Úc Penny Wong cảnh báo về những rủi ro của mối quan hệ “ngoại giao bẫy nợ”, một thuật ngữ dùng để chỉ chiến lược đầu tư của Trung Quốc vào các nước như Sri Lanka và Campuchia.

Nga tính mở thêm đường ống bán khí đốt cho Trung QuốcNga tính mở thêm đường ống bán khí đốt cho Trung Quốc
Mỹ muốn Mỹ muốn "lôi kéo" Trung Quốc và Ấn Độ tham gia kế hoạch giới hạn giá dầu Nga

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 17:00