Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga tính mở thêm đường ống bán khí đốt cho Trung Quốc

21:31 | 08/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin thông báo Nga đang thảo luận một dự án cơ sở hạ tầng mới để cung cấp khí đốt cho Trung Quốc qua Mông Cổ.
Nga tính mở thêm đường ống bán khí đốt cho Trung Quốc - 1
Quá trình xây dựng đường ống khí đốt Sức mạnh Siberia (Ảnh: Gazprom).

"Chúng tôi đang thảo luận về khả năng thực hiện một dự án cơ sở hạ tầng lớn, cung cấp khí đốt của Nga cho Trung Quốc thông qua Mông Cổ", Tổng thống Nga Vladimir Putin nói sau cuộc gặp với Thủ tướng Mông Cổ Luvsannamsrai Oyun-Erdene ngày 7/9.

Phát biểu được đưa ra khi hai nhà lãnh đạo tham dự Diễn đàn Kinh tế Phương Đông do Nga tổ chức ở thành phố Vlapostok.

"Giám đốc điều hành công ty Rosneft đã báo cáo với tôi chỉ một giờ trước rằng, các thỏa thuận đã đạt được trong chuyến công tác của ông ấy đến Mông Cổ để mở rộng hợp tác trong lĩnh vực này. Theo tôi được biết, chúng tôi đã thống nhất tất cả vấn đề liên quan đến nguồn cung dầu", nhà lãnh đạo Nga cho biết thêm.

Tập đoàn dầu khí Gazprom của Nga nhiều năm qua đã nghiên cứu phương án xây dựng một đường ống dẫn khí đốt mới có tên gọi "Sức mạnh Siberia 2" đi qua Mông Cổ để vận chuyển khí đốt từ Nga đến Trung Quốc. Theo Gazprom, đường ống này có thể vận chuyển 50 tỷ m3 khí tự nhiên mỗi năm, ít hơn một chút so với đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) từ Nga sang Đức dưới Biển Baltic.

Đường ống Sức mạnh Siberia hiện tại chạy từ Nga đến Trung Quốc đã được khởi động vào cuối năm 2019 với công suất 61 tỷ m3 mỗi năm. Đường ống này được dự đoán trở thành nguồn thu chính cho Nga trong những năm tới khi châu Âu tìm cách cắt giảm sự phụ thuộc vào khí đốt Nga.

Ngay trước khi Nga mở chiến dịch quân sự tại Ukraine, Tổng thống Putin đã ký thỏa thuận thời hạn 30 năm để cung cấp khí đốt cho Trung Quốc. Năm 2021, Nga xuất khẩu 16,5 tỷ m3 khí đốt sang Trung Quốc.

Trước khi đường ống Sức mạnh Siberia đi vào hoạt động, hầu như toàn bộ đường ống của Nga đều hướng tới việc vận chuyển khí đốt cho châu Âu, khiến việc xoay trục sang phía Đông trở thành nỗ lực tốn kém và tốn thời gian đối với Moscow.

Nga tuần trước đã khóa van vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1, viện dẫn lý do kỹ thuật do các lệnh cấm vận của phương Tây. Nga tuyên bố, chỉ khi phương Tây gỡ lệnh trừng phạt, đường ống này mới có thể được sửa chữa và vận hành trở lại. EU cáo buộc Nga vũ khí hóa năng lượng, điều mà Moscow nhiều lần bác bỏ.

Chủ tịch Ủy ban Châu Âu Ursula von der Leyen ngày 7/9 thông báo, EU sẽ đề xuất với các nước thành viên về việc áp giá trần với mặt hàng khí đốt của Nga. Trước đó, các Bộ trưởng Tài chính G7 cũng có động thái tương tự.

Trong bài phát biểu tại Diễn đàn kinh tế phương Đông hôm qua, Tổng thống Vladimir Putin nhận định, thị trường khí đốt châu Âu không còn được xem là quan trọng như trước, khi nguồn cung đang có xu hướng chuyển sang châu Á. Ông Putin cảnh báo cắt nguồn cung năng lượng nếu phương Tây áp giá trần với dầu mỏ và khí đốt xuất khẩu của Nga.

"Ngay cả các đối tác Mỹ (của châu Âu) cũng chuyển hướng các tàu chở khí đốt tự nhiên hóa lỏng của họ đến các nước châu Á, bao gồm Trung Quốc, để bán với giá cao hơn", ông Putin cho biết.

Theo Dân trí

Nga đang phải đốt bỏ khí sau khi không bán cho Châu Âu?Nga đang phải đốt bỏ khí sau khi không bán cho Châu Âu?
EU tranh cãi về áp trần giá khí đốt của NgaEU tranh cãi về áp trần giá khí đốt của Nga
TT Thổ Nhĩ Kỳ: Châu Âu “gieo gió gặt bão”TT Thổ Nhĩ Kỳ: Châu Âu “gieo gió gặt bão”
Châu Âu và Châu Á đối đầu trên thị trường khí đốtChâu Âu và Châu Á đối đầu trên thị trường khí đốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,950 8,300 ▼30K
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 10:00