Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Độc quyền kinh doanh vàng miếng là không phù hợp

19:00 | 07/04/2013

2,439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes)_ Nhiều chuyên gia cho rằng việc NHNN quy định SJC là thương hiệu vàng quốc gia đang khiến thị trường vàng trong nước không phát triển theo cơ chế thị trường.

Đây là quan điểm chung của các chuyên gia đưa ra tại hội thảo Đẩy mạnh phát triển vàng trang sức Việt Nam trong tiến trình hội nhập do Hiệp hội kinh doanh Vàng Việt Nam (VGTA) và Công ty cổ phần trí thức doanh nghiệp quốc tế tổ chức vừa qua. Theo các chuyên gia, ngoài việc giá vàng ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan cuả vàng thế giới thì việc NHNN quy định SJC là thương hiệu vàng miếng quốc gia đang tạo điều kiện cho SJC độc quyền thị trường vàng trong nước.

Điều này đã khiến vàng SJC luôn duy trì mức giá cao so với giá vàng thế giới. Kéo theo đó là những vấn đề tiêu cực như nợ xấu vàng, vàng giả thương hiệu…gây khó khăn cho cơ quan quản lý.

Chuyên gia kinh tế Phạm Đỗ Chí cho rằng: hiện nay NHNN đang can thiệp quá sâu vào thị trường vàng khiến thị trường này đang bị chi phối bởi các biện pháp thủ công, gây xáo trộn cho thị trường vàng trong nước. “Nếu cứ ra sức can thiệp bằng biện pháp hành chính thì nền kinh tế càng lâm vào thế tê liệt”- ông Chí đánh giá.

Theo ông Chí, các hành động của NHNN trong thời gian qua như độc quyền Nhà nước về vàng, khống chế ngân hàng, điều khiển thị trường tín dụng theo mệnh lệnh hành chính… đã và đang làm nghẽn mạch hệ thống tiền tệ.

 

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/042013/07/16/IMG_1444.jpg

Việc độc quyền kinh doannh vàng miếng đang khiến thị trường vàng xáo trộn

Lý giải về việc bất ổn của giá vàng thời gian qua, Tiến sĩ Nguyễn Đại Lai cho rằng: việc nhu cầu vàng tăng bất thường gây hiệu ứng đẩy giá lên như hiện nay là do tăng cầu về vàng SJC từ các ngân hàng chứ không phải là cầu vàng nói chung. Bên cạnh đó, nợ xấu vàng cũng đang gia tăng do sự không đồng nhãn hiệu giữa vay và trả càng tạo thêm áp lực tăng giá SJC. “Việc đưa SJC là thương hiệu vàng quốc gia là không phù hợp “- ông Lai nói.

Theo Tiến sĩ Lai, NHNN chỉ nên quản lý vàng trong cấu thành dự trữ ngoại hối Nhà nước bằng vàng thỏi, chuẩn quốc gia đồng thời là chuẩn quốc tế. Theo đó, chỉ nên đóng vai trò quản lý Nhà nước chứ không nên tham gia vào việc kinh doanh vàng, trừ trường hợp muốn thay đổi cơ cấu dự trữ ngoại hối để bảo toàn giá trị và không vì mục đích lợi nhuận.

Đồng tình với ý kiến trên, Tiến sĩ Võ Trí Thành, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương cho rằng: để tháo gỡ những khó khăn cho thị trường vàng hiện nay, NHNN nên chú trọng vào việc cố gắng làm cho khoảng cách giữa giá vàng trong nước và thế giới không quá cao. Biên độ dao động giữa hai thị trường cũng không nên quá lớn để tránh hiện tượng đầu cơ làm giá.

Ở góc độ của Hiệp hội kinh doanh Vàng Việt Nam, Ông Nguyễn Thành Long, Chủ tịch Hiệp hội cho rằng: các doanh nghiệp kinh doanh vàng mong muốn NHNN tiếp tục đưa ra các chính sách hợp lý để hình thành một thị trường vàng đúng nghĩa và lành mạnh; khẳng định vai trò quản lý, giám sát, thực thi pháp luật của NHNN song song với vai trò tạo dựng, phát triển thị trường vàng, kinh doanh qua sàn vàng của các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 11:00