Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh trong tháng 10

14:50 | 31/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 10, cả nước có 13 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 152,5 nghìn tỷ đồng, tăng 42% về số doanh nghiệp và tăng 80% về số vốn đăng ký so với tháng trước.  
doanh nghiep thanh lap moi tang manh trong thang 10Bớt nhũng nhiễu và méo mó, doanh nghiệp mới hết cảnh sợ
doanh nghiep thanh lap moi tang manh trong thang 10Hơn 73.000 doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm
doanh nghiep thanh lap moi tang manh trong thang 10'Chính phủ thân thiện, doanh nghiệp mới yên tâm bỏ tiền kinh doanh'

Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10 đạt 11,7 tỷ đồng, tăng 27% so với tháng trước. Trong tháng, cả nước có 3.453 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 28% so với tháng trước; có 6.684 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giảm 35%; có 1.771 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 26% so với tháng trước.

doanh nghiep thanh lap moi tang manh trong thang 10
Doanh nghiệp thành lập mới tăng cao trong tháng 10

Tính chung 10 tháng, cả nước có 109.611 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 1.116 nghìn tỷ đồng, tăng 4,3% về số doanh nghiệp và tăng 9,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017. Nếu tính luôn 2.045 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong 10 tháng năm 2018 là 3.161 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, trong 10 tháng qua còn có 27.935 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 10 tháng năm 2018 lên hơn 137,5 nghìn doanh nghiệp.

Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các doanh nghiệp thành lập mới là doanh nghiệp ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy với 38,1 nghìn doanh nghiệp (chiếm 34,8% tổng số doanh nghiệp thành lập mới); tiếp đến là 14 nghìn doanh nghiệp xây dựng (chiếm 12,9%) và 13,5 nghìn doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 12,3%)...

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong 10 tháng năm 2018 là 78.404 doanh nghiệp, tăng 48,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 24.467 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 24,7% và 53.937 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, tăng 62,6%.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▼400K 87.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▼400K 87.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▼400K 86.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▼370K 80.430 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▼300K 65.930 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▼270K 59.790 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▼260K 57.160 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▼240K 53.650 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▼230K 51.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▼170K 36.630 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▼150K 33.040 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▼130K 29.090 ▼130K
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,850 ▲10K
Trang sức 99.9 8,640 8,840 ▲10K
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25470
AUD 16349 16449 17012
CAD 17897 17997 18550
CHF 28753 28783 29580
CNY 0 3531.3 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27019 27119 27991
GBP 32346 32396 33501
HKD 0 3280 0
JPY 162.77 163.27 169.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14928 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18789 18919 19645
THB 0 694.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 09:00