Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp nhỏ hậu Covid – Nguy cơ hay thời cơ?

14:05 | 09/07/2020

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giữa bối cảnh thị trường bị tác động mạnh mẽ bởi dịch Covid-19, sức ép đến từ cả sự sụt giảm sức mua của thị trường, lẫn áp lực tài chính nội tại, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đã gặp phải khủng hoảng, thậm chí đứng bên bờ vực phá sản. Tuy nhiên, trong nguy cơ cũng có thể có thời cơ. Nhiều chủ doanh nghiệp đã nhìn thấy điểm sáng trên con đường kinh doanh hậu Covid và tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để vượt qua thách thức.

Doanh nghiệp nhỏ “chao đảo” sau bão Covid-19

Theo thống kê của Cục quản lý kinh doanh (Bộ KHĐT) chỉ trong 2 tháng đầu năm có tới 16.151 doanh nghiệp tạm ngừng KD có thời hạn, 2807 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Cũng tại báo cáo khảo sát nhanh gần 130.000 doanh nghiệp của Bộ KH&ĐT, tính đến cuối tháng 4-2020, khoảng 86% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19, gần 30% doanh nghiệp áp dụng giải pháp cắt giảm lao động và trên 21% doanh nghiệp cho lao động nghỉ không lương.

Nguyên nhân chủ yếu cho tình trạng này là do doanh thu bị giảm mạnh trong thời gian giãn cách xã hội trong khi các doanh nghiệp vẫn phải “gánh” nhiều khoản chi phí hàng ngày. “Đầu vào” khó khăn khi giao thương bị thắt chặt, “đầu ra” hạn chế do sức mua giảm mạnh kèm theo những thách thức về dòng tiền, nguồn nguyên liệu đang là những sức ép rất lớn khiến các doanh nghiệp không thể tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Doanh nghiệp nhỏ hậu Covid – Nguy cơ hay thời cơ?
Nhiều tiểu thương và các hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng cửa vì áp lực tài chính.

Biến nguy cơ thành thời cơ

Đứng trước những khó khăn nội tại, các doanh nghiệp nhỏ đã bắt đầu có những giải pháp thiết thực để “sống chung với lũ” thay vì đứng yên chờ phá sản. Trong thời gian dịch bệnh, các nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ lại có cơ hội tăng trưởng tốt hơn trong đó hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,66%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%. Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được điều này và kịp thời bắt nhịp để biến nguy cơ thành thời cơ, phá vỡ trạng thái “đóng băng” để vượt qua giai đoạn khủng hoảng. Đây cũng là thời điểm tốt để các doanh nghiệp nhỏ có thể tận dụng đổi mới thiết bị, sử dụng nhân công với chi phí rẻ hơn khi lực lượng lao đồng dư thừa nhiều do các tổ chức giải thể.

Một trong những lợi thế lớn nhất đối với các doanh nghiệp nhỏ trong thời điểm này đó là sự hỗ trợ từ Chính phủ cũng như các tổ chức tài chính. Nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp được đưa ra như tạo thuận lợi về việc tiếp cận vốn, cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy xuất nhập khẩu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh minh bạch. Các chuyên gia cho rằng, nếu biết nắm bắt thời cơ, các doanh nghiệp Việt Nam có đầy đủ yếu tố để tạo nên cú hích lớn cho sự phát triển trong tương lai gần.

Ngân hàng song hành cùng doanh nghiệp nhỏ tháo gỡ khó khăn

Trong bối cảnh thị trường bị ảnh hưởng lớn, các doanh nghiệp nhỏ là những đối tượng “dễ bị tổn thương” nhất, nhiều ngân hàng đã đưa ra những hỗ trợ thiết thực như miễn, giảm lãi vay, cơ cấu lại nợ để hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng. Với hạn mức 10.500 tỷ đồng, PVcomBank tiếp tục là một trong những ngân hàng thương mại đưa ra gói hỗ trợ vốn đa dạng, ưu đãi vượt trội, để song hành cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu gánh nặng tài chính và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phục hồi nền kinh tế trong nước.

Doanh nghiệp nhỏ hậu Covid – Nguy cơ hay thời cơ?

Hiểu được những khó khăn mà các hộ kinh doanh đang phải đối mặt, gói tín dụng của PVcomBank như một chiếc phao “cứu cánh” hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua khủng hoảng.

Với quy trình thủ tục đơn giản, lãi suất ưu đãi chỉ từ 7,49%/năm, gói “Vay là được” của PVcomBank sẽ là sự tiếp sức rất lớn cho các hộ kinh doanh, góp phần giúp kinh tế từng bước phục hồi sau đại dịch. Không chỉ tháo gỡ khó khăn bằng các ưu đãi về vốn, ngân hàng này còn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ về quy trình, dịch vụ, đơn giản hóa các thủ tục cho vay để tiếp sức và giúp doanh nghiệp xóa bỏ rào cản tâm lý ngại ngần khi vay vốn tái đầu tư sản xuất. Đó cũng chính là cái “được” ý nghĩa nhất mà PVcomBank gửi gắm tới những doanh nghiệp nhỏ, các tiểu thương và hộ kinh doanh, giúp họ vực dậy cả về vật chất đồng thời tiếp thêm sức mạnh tinh thần sau mùa dịch. Vay là được giảm tải gánh nặng vốn lưu động, vay là được dàn trải áp lực tài chính, vay là được cơ hội phục hồi, phát triển bền vững chính, đó chính là mục tiêu mà PVcomBank mong muốn mang đến khách hàng của mình thông qua gói tín dụng lần này.

Có thể nói, việc vay vốn ngân hàng ko chỉ giúp nhiều doanh nghiệp nhỏ vượt qua khó khăn trước mắt, mà hơn thế nữa, với sự tiếp sức về tài chính từ ngân hàng, họ còn có thêm lợi thế để nắm bắt được đúng thời điểm kinh doanh, biến nguy cơ thành thời cơ, tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để duy trì tốt nhất trong giai đoạn khó khăn, tạo tiền đề phát triển trong tương lai gần. Việc lựa chọn sản phẩm vay phù hợp, xây dựng kế hoạch tài chính dài hơi rõ ràng, và nhắm đúng đối tác tài chính, đúng thời cơ ưu đãi sẽ là cách thông minh và thức thời mà các chủ doanh nghiệp nhỏ cần lưu tâm, như một chiến lược “lấy ngắn nuôi dài” để vượt qua những thách thức từ ngoại cảnh.

Hạnh Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 14:00