Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp Nhật Bản muốn đầu tư trung tâm thương mại ngầm ở TP HCM

14:09 | 11/06/2015

1,450 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư Nhật Bản muốn được tham gia đầu tư dự án trung tâm thương mại ngầm Bến Thành, quận 1, TP HCM theo hình thức đối tác công - tư (PPP), thực hiện cùng lúc với công trình thi công tuyến metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên.

Theo đơn vị đề xuất là Công ty Toshin Development Co., Ltd (Nhật Bản), nếu được xây dựng, đây sẽ là trung tâm thương mại ngầm đầu tiên tại Việt Nam nối liền với dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị.

Trung tâm thương mại ngầm Bến Thành sẽ nằm tại khu vực ngầm nhà ga trung tâm Bến Thành

Trung tâm này sẽ nằm tại khu vực ngầm nhà ga trung tâm Bến Thành thuộc tuyến metro số 1 và dọc bên dưới trục đường Lê Lợi.

Tổng chi phí xây dựng của dự án ước tính khoảng 6.374 tỷ đồng. Công ty Toshin Development Co., Ltd đề nghị tỉ lệ đóng góp giữa hai đối tác công (TP HCM) - tư (Công ty Toshin Development Co., Ltd) ứng với cơ cấu góp vốn là 67% và 33%.

Ngày 28/5, Công ty Toshin Development Co., Ltd đã gửi đề án thiết kế trung tâm thương mại ngầm Bến thành đến UBND TP HCM để lãnh đạo xem xét.

Theo đề xuất của Toshin Development Co., Ltd, toàn bộ trung tâm thương mại ngầm được chia thành 2 khu vực công cộng và khu vực thương mại. Trong đó, đối tác công sẽ đầu tư lối đi công cộng bằng vốn ODA của Nhật và thu hồi vốn từ nguồn thu thuế của hoạt động kinh doanh ở dự án. Phần đối tác tư được cấp chứng nhận đầu tư và quyền sử dụng đất ngầm, sẽ trực tiếp đầu tư và thu hồi vốn từ lợi nhuận kinh doanh của khu thương mại.

Để giảm thiểu chi phí và thời gian, Công ty Toshin Development Co., Ltd đề xuất xây dựng trung tâm thương mại ngầm song song với việc xây dựng công trình tuyến metro số 1. Việc triển khai dự án này không gây ảnh hưởng đến công trình xây dựng nhà ga và tuyến metro.

Trong đề xuất Công ty Toshin nhận định, đây là dự án quan trọng, tạo thành điểm nhấn trong toàn bộ sự phát triển của TP HCM. Từ dự án này, TP HCM sẽ có thêm nguồn thu tài chính lớn liên quan các công trình này sau khi đưa vào sử dụng.

Võ Hiển

(Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 86,600
AVPL/SJC HCM 84,600 86,600
AVPL/SJC ĐN 84,600 86,600
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 86,600
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 85.800
TPHCM - SJC 84.600 86.600
Hà Nội - PNJ 84.400 85.800
Hà Nội - SJC 84.600 86.600
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.800
Đà Nẵng - SJC 84.600 86.600
Miền Tây - PNJ 84.400 85.800
Miền Tây - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 86.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,340 8,570
Trang sức 99.9 8,330 8,560
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,460 8,660
Miếng SJC Nghệ An 8,460 8,660
Miếng SJC Hà Nội 8,460 8,660
Cập nhật: 26/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 26/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25334 25334 25506
AUD 16186 16286 16857
CAD 17856 17956 18511
CHF 28163 28193 28986
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26178 26278 27151
GBP 31439 31489 32599
HKD 0 3266 0
JPY 161.43 161.93 168.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18490 18620 19341
THB 0 678.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 26/11/2024 01:00