Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... "đất vàng"?

14:35 | 24/11/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
“Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai. Bởi nhiều doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa sở hữu quỹ đất lớn, nằm rải rác ở khắp các tỉnh” - chuyên gia kinh tế, TS. Vũ Đình Ánh nói.

Sáng nay (24/11), Kiểm toán Nhà nước tổ chức Hội thảo về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

Ông Đoàn Xuân Tiên - Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - cho rằng: Việc cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước và thoái vốn Nhà nước triển khai còn chậm, quá trình cổ phần hóa còn có nhiều vấn đề tiêu cực, làm thất thoát vốn, tài sản nhà nước.

Các vấn đề khó khăn, vướng mắc lớn của cổ phần hóa liên quan đặc biệt đến đất đai như xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản vô hình… còn nhiều bất cập.

Nhiều nơi, doanh nghiệp vẫn còn tình trạng quản lý sử dụng đất còn lỏng lẻo, sơ hở, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau cổ phần hóa đã làm sai lệch mục tiêu tăng trưởng, năng lực phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, làm tăng số lượng lao động thất nghiệp, ảnh hưởng phát triển đất nước, gây thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp không đạt mục tiêu phát triển sau cổ phần hóa.

Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... đất vàng? - 1
Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai (ảnh minh họa)

Ông Tiên cho biết, từ năm 2017 đến nay, Kiểm toán Nhà nước đã thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2016-2020 của 16 doanh nghiệp. Với nhiều tồn tại bất cập được phát hiện, định giá lại vốn Nhà nước đã tăng 15.400 tỷ đồng.

Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước cho biết, thời gian sắp tới cần tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán mà trong đó tập trung vào công tác kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trước cổ phần hóa và phát hiện các khó khăn bất cập về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực này.

Đồng thời, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đề nghị làm rõ một số vấn đề về thực trạng công tác cơ cấu lại, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và những ảnh hưởng của tình trạng cổ phần hóa chậm, xác định không đúng đắn giá trị doanh nghiệp Nhà nước dẫn đến tình trạng “lợi ích nhóm”, suy giảm lòng tin, gây thất thoát lãng phí, giảm năng lực phát triển doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia.

Tại Hội nghị, TS. Vũ Đình Ánh cho rằng, tình trạng "ì ạch" cổ phần hóa chủ yếu vẫn xoay quanh câu chuyện đất đai. “Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai. Bởi nhiều doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa sở hữu quỹ đất lớn, nằm rải rác ở khắp các tỉnh” - ông Ánh nói.

Theo ông này, hiện nhiều lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hóa không muốn báo cáo một cách đầy đủ, rõ ràng về quỹ đất họ đang có, vì đó là lợi ích của họ. Ngay cả chính quyền địa phương cũng không nắm được doanh nghiệp đó nắm giữ bao nhiêu khu đất.

TS. Ánh nhận định đây là một thách thức không nhỏ đối với cơ quan kiểm toán, không chỉ thực hiện trước mà còn phải kiểm toán cả sau khi đã cổ phần hóa. Bên cạnh đó, ông này đề nghị sớm hoàn thiện cơ chế, minh bạch trong quá trình cổ phần hóa, góp phần kéo sát giá trị đất đai tiệm cận với giá trường là vấn đề được các chuyên gia nhấn mạnh nhằm thúc đẩy và bịt kẽ hở thất thoát trong cổ phần hóa tại các doanh nghiệp Nhà nước.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼400K 88,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼400K 88,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▼500K 89,000 ▼500K
Cập nhật: 04/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
TPHCM - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Hà Nội - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Miền Tây - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 ▼300K 88.790 ▼360K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 ▼300K 88.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 ▼300K 88.310 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 ▼290K 87.620 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 ▼280K 81.070 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 ▼230K 66.450 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 ▼210K 60.260 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 ▼200K 57.610 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 ▼190K 54.070 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 ▼180K 51.860 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 ▼130K 36.920 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 ▼110K 33.300 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 ▼100K 29.320 ▼100K
Cập nhật: 04/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼30K 8,880 ▼20K
Trang sức 99.9 8,670 ▼30K 8,870 ▼20K
NL 99.99 8,710 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼30K 8,890 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Cập nhật: 04/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 04/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 04/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25465
AUD 16365 16465 17027
CAD 17857 17957 18509
CHF 28847 28877 29670
CNY 0 3533.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27130 27230 28103
GBP 32388 32438 33540
HKD 0 3280 0
JPY 163.59 164.09 170.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18834 18964 19695
THB 0 694.7 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 14:00