Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp ngành xây dựng gặp khó khăn lớn do ảnh hưởng dịch bệnh

13:00 | 29/03/2020

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin thu thập được từ các doanh nghiệp phản ánh, trong quý I/2020, có 18,8% doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, 33,7% đánh giá giữ ổn định và 47,5% cho rằng khó khăn hơn so với quý IV/2019.

Báo cáo xu hướng sản xuất kinh doanh ngành Xây dựng quý I và dự báo quý II năm 2020 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, đơn vị này đã điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh ngành Xây dựng được tiến hành hàng quý, với hơn 6.600 doanh nghiệp được chọn mẫu để khảo sát, đại diện cho toàn bộ khu vực doanh nghiệp có hoạt động xây dựng của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia trả lời trong kỳ điều tra quý I/2020 đạt 89%.

phan lon doanh nghiep trong nganh xay dung dang gap kho khan lon do anh huong dich benh
Doanh nghiệp ngành xây dựng đang găp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh

Thông tin thu thập được từ các doanh nghiệp phản ánh, trong quý I/2020, có 18,8% doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, 33,7% đánh giá giữ ổn định và 47,5% cho rằng khó khăn hơn so với quý IV/2019.

Dự báo quý II/2020 có 18,3% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, 34,8% nhận định giữ ổn định và 46,9% đánh giá khó khăn hơn.

Cụ thể, theo hình thức sở hữu, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước khả quan hơn so với hai khu vực còn lại, với 19,4% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý I/2020 tốt hơn so với quý IV/2019, 33,9% nhận định hoạt động sản xuất kinh doanh giữ ổn định và 46,7% doanh nghiệp cho rằng hoạt động khó khăn hơn.

Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có 13,0% doanh nghiệp nhận định tốt hơn, có 31,9% cho rằng giữ ổn định và 55,1% khó khăn hơn; khu vực doanh nghiệp nhà nước có 10,6% doanh nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, 34,1% giữ ổn định và 55,3% hoạt động kinh doanh khó khăn hơn.

Dự báo quý II/2020, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có 19,0% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, 34,5% doanh nghiệp giữ ổn định và 46,5% khó khăn hơn so với quý I/2020. Tỷ lệ này của khu vực doanh nghiệp FDI là 12,1% tốt hơn, 38,1% giữ ổn định và 49,8% khó khăn hơn; khu vực doanh nghiệp nhà nước là 11,8% tốt hơn, 34,1% giữ ổn định và 54,1% khó khăn hơn.

Theo ngành hoạt động, doanh nghiệp xây dựng nhà các loại đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý I/2020 so với quý IV/2019 với 19,5% đánh giá tốt hơn, 32,6% giữ ổn định và 47,9% khó khăn hơn. Doanh nghiệp hoạt động xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng có 19,1% nhận định tốt hơn, 35,7% giữ ổn định và 45,2% khó khăn hơn. Doanh nghiệp hoạt động xây dựng chuyên dụng với 17,0% đánh giá tốt hơn, 32,9% giữ ổn định và 50,1% khó khăn hơn.

Dự báo quý II/2020, doanh nghiệp xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng nhận định khả quan hơn so với các ngành còn lại với 19,9% dự báo tốt hơn, 35,3% dự báo giữ ổn định và 44,8% khó khăn hơn. Tỷ lệ này của doanh nghiệp xây dựng nhà các loại là 19,2% tốt hơn, 33,0% giữ ổn định và 47,8% khó khăn hơn. Doanh nghiệp hoạt động xây dựng chuyên dụng có 14,3% tốt hơn, 37,4% giữ ổn định và 48,3% khó khăn hơn...

P.V

phan lon doanh nghiep trong nganh xay dung dang gap kho khan lon do anh huong dich benhTỷ lệ gia tăng doanh nghiệp thành lập mới thấp nhất 5 năm trở lại đây
phan lon doanh nghiep trong nganh xay dung dang gap kho khan lon do anh huong dich benh3 nhóm giải pháp cấp bách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch vượt qua khủng hoảng COVID-19
phan lon doanh nghiep trong nganh xay dung dang gap kho khan lon do anh huong dich benhDoanh nghiệp bất động sản muốn vào nhóm miễn giảm thuế do ảnh hưởng của dịch Covid -19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,950 ▲600K 80,050 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 79,850 ▲600K 79,950 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,895 ▲50K 8,070 ▲50K
Trang sức 99.9 7,885 ▲50K 8,060 ▲50K
NL 99.99 7,930 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,930 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,000 ▲50K 8,110 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,318.77 16,483.61 17,013.30
CAD 17,670.57 17,849.06 18,422.63
CHF 28,160.78 28,445.24 29,359.31
CNY 3,415.85 3,450.36 3,561.77
DKK - 3,611.00 3,749.47
EUR 26,736.33 27,006.40 28,203.78
GBP 31,890.01 32,212.13 33,247.25
HKD 3,075.96 3,107.03 3,206.88
INR - 293.79 305.56
JPY 164.66 166.32 174.25
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,396.58 83,615.05
MYR - 5,798.98 5,925.77
NOK - 2,299.09 2,396.82
RUB - 253.40 280.53
SAR - 6,535.09 6,796.70
SEK - 2,369.07 2,469.78
SGD 18,565.87 18,753.41 19,356.04
THB 659.24 732.49 760.58
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24760
AUD 16476 16526 17129
CAD 17838 17888 18439
CHF 28548 28648 29251
CNY 0 3454.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27103 27153 27955
GBP 32386 32436 33203
HKD 0 3155 0
JPY 167.36 167.86 174.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15135 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18738 18788 19450
THB 0 707.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 12:00