Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp FDI đứng đầu về lợi nhuận và hiệu suất sinh lợi

15:17 | 24/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sách trắng vừa được Tổng cục Thống kê phát hành cho thấy khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có sự vượt trội so với doanh nghiệp tư nhân trong nước, cũng như doanh nghiệp nhà nước về lợi nhuận, cũng như các chỉ số về hiệu suất sinh lợi, dù doanh thu thấp hơn.    
doanh nghiep fdi dung dau ve loi nhuan va hieu suat sinh loiDoanh nghiệp điện tử nội địa bao giờ có thể “bước chân” ra thế giới?
doanh nghiep fdi dung dau ve loi nhuan va hieu suat sinh loiXu hướng doanh nghiệp FDI nhỏ lẻ đầu tư vào Việt Nam
doanh nghiep fdi dung dau ve loi nhuan va hieu suat sinh loiXuất khẩu thép: Doanh nghiệp FDI chiếm gần 50% sản lượng

Cụ thể, năm 2017, tổng doanh thu thuần của toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất - kinh doanh đạt 20,66 triệu tỷ đồng, tăng 18,5% so với năm 2016, tăng cao hơn tốc độ tăng nguồn vốn của doanh nghiệp (tăng 17,5%).

Trong đó, nếu theo loại hình doanh nghiệp, thì tổng doanh thu thuần của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước năm 2017 đạt 11,7 triệu tỷ đồng, chiếm 56,8% doanh thu thuần của toàn bộ khu vực doanh nghiệp, tăng 20,2% so với năm 2016; khu vực doanh nghiệp FDI đạt 5,8 triệu tỷ đồng, chiếm 28,1%, tăng 20,6%; khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt 3,1 triệu tỷ đồng, chiếm 15,1%, tăng 9,1%.

doanh nghiep fdi dung dau ve loi nhuan va hieu suat sinh loi
Doanh nghiệp FDI đứng đầu về lợi nhuận và hiệu suất sinh lợi

Còn nếu tính về doanh thu, giai đoạn 2016-2017, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tạo ra doanh thu chiếm tỷ lệ chi phối trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp, bình quân mỗi năm khu vực này tạo ra 10,8 triệu tỷ đồng, chiếm 56,4% doanh thu toàn bộ khu vực doanh nghiệp, tăng 64,4% so với bình quân giai đoạn 2011-2015.

Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp FDI tạo ra 5,3 triệu tỷ đồng, chiếm 27,8%, tăng 74,7 %; khu vực doanh nghiệp nhà nước tạo ra xấp xỉ 3 triệu tỷ đồng, chiếm 15,7%, tăng 5%.

Như vậy, nếu xét về doanh thu thuần và doanh thu, thì đứng đầu là doanh nghiệp ngoài nhà nước, tiếp đó đến doanh nghiệp FDI và cuối cùng là doanh nghiệp nhà nước.

Tuy nhiên, nếu tính về lợi nhuận, thì thứ tự có sự thay đổi khi khu vực FDI dẫn đầu.

Cụ thể, tổng lợi nhuận trước thuế của khu vực doanh nghiệp năm 2017 đạt 876,7 nghìn tỷ đồng, tăng 23,1% so với năm 2016.

Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước tạo ra 200,9 nghìn tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 22,9%, tăng 1,8%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tạo ra 291,6 nghìn tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 33,3%, tăng 55%; còn khu vực doanh nghiệp FDI tạo ra 384,1 nghìn tỷ đồng lợi nhuận, chiếm 43,8%, tăng 17,6% so với năm 2016.

Số liệu của Sách trắng doanh nghiệp cũng cho biết, bình quân giai đoạn 2016-2017, mỗi năm khu vực doanh nghiệp nhà nước tạo ra 199 nghìn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, chiếm 25,1% tổng lợi nhuận trước thuế của toàn bộ khu vực doanh nghiệp, tăng 15,8% so với bình quân giai đoạn 2011-2015; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tạo ra 239,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 30,2%, tăng 137,9%; còn khu vực doanh nghiệp FDI tạo ra 355,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 44,7%, tăng 91,6%.

Không chỉ đứng đầu về lợi nhuận, các doanh nghiệp FDI cũng bỏ xa khu vực doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước về hiệu suất sinh lợi.

Theo đó, hiệu suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của toàn bộ khu vực doanh nghiệp năm 2017 đạt 2,9%. Nhưng nếu chia theo loại hình, khu vực doanh nghiệp nhà nước có ROA đạt 2,2%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 1,8%, còn khu vực doanh nghiệp FDI đạt 7%.

Trong khi đó, hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của toàn bộ doanh nghiệp năm 2017 đạt 10%. Nếu doanh nghiệp nhà nước có hiệu suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 11,4%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 6,0%, thì khu vực doanh nghiệp FDI đạt 18,1%.

Một con số khác: hiệu suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) của toàn bộ khu vực doanh nghiệp năm 2017 đạt 4,2%. Nhưng nếu tính theo loại hình doanh nghiệp, thì con số là 6,4% với khu vực doanh nghiệp nhà nước; 2,5% với khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và 6,6% với khu vực doanh nghiệp FDI.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,200 ▼200K 87,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,100 ▼200K 87,500 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▼400K 88.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▼400K 87.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▼400K 87.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▼400K 86.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▼370K 80.430 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▼300K 65.930 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▼270K 59.790 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▼260K 57.160 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▼240K 53.650 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▼230K 51.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▼170K 36.630 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▼150K 33.040 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▼130K 29.090 ▼130K
Cập nhật: 06/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,610 ▼40K 8,810 ▼30K
Trang sức 99.9 8,600 ▼40K 8,800 ▼30K
NL 99.99 8,640 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,630 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,700 ▼40K 8,820 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,157.40 16,320.61 16,844.20
CAD 17,761.36 17,940.77 18,516.33
CHF 28,338.44 28,624.68 29,543.01
CNY 3,452.65 3,487.52 3,599.41
DKK - 3,582.26 3,719.44
EUR 26,515.86 26,783.69 27,969.77
GBP 31,790.33 32,111.44 33,141.63
HKD 3,182.24 3,214.39 3,317.51
INR - 300.72 312.75
JPY 158.99 160.60 168.24
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,473.49 85,770.70
MYR - 5,702.34 5,826.71
NOK - 2,232.96 2,327.77
RUB - 247.31 273.77
SAR - 6,740.69 7,010.17
SEK - 2,286.75 2,383.84
SGD 18,567.66 18,755.21 19,356.91
THB 657.75 730.83 758.82
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190.00 25,200.00 25,470.00
EUR 26,761.00 26,868.00 27,975.00
GBP 32,098.00 32,227.00 33,198.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,313.00
CHF 28,520.00 28,635.00 29,494.00
JPY 160.74 161.39 168.41
AUD 16,289.00 16,354.00 16,850.00
SGD 18,723.00 18,798.00 19,325.00
THB 727.00 730.00 162.00
CAD 17,887.00 17,959.00 18,477.00
NZD 14,808.00 15,302.00
KRW 17.39 19.10
Cập nhật: 06/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25290 25290 25470
AUD 16355 16455 17018
CAD 17912 18012 18563
CHF 28619 28649 29442
CNY 0 3510.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26856 26956 27829
GBP 32258 32308 33411
HKD 0 3280 0
JPY 161.93 162.43 168.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18706 18836 19558
THB 0 687.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 23:00