Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA

11:34 | 17/12/2021

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh đã ký Quyết định 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025".
Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
Ảnh minh họa

Theo đó, về kế hoạch bố trí vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tổng số vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài dự kiến bố trí trong giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 527,1 nghìn tỷ đồng, trong đó vay cấp phát từ ngân sách trung ương là 305 nghìn tỷ đồng (bao gồm chi cho đầu tư phát triển là 300 nghìn tỷ đồng, chi cho hành chính sự nghiệp đối với các hiệp định ký từ năm 2017 trở về trước là 5,1 nghìn tỷ đồng), vay về cho vay lại là 222 nghìn tỷ đồng (bao gồm cho vay lại từ ngân sách trung ương đối với ngân sách địa phương và cho vay lại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập).

Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, trong số 300 nghìn tỷ đồng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cấp phát từ ngân sách trung ương, 270 nghìn tỷ đồng sử dụng cho các dự án chuyển tiếp và các dự án mới (bao gồm số vốn phân bổ cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 179.657,898 tỷ đồng, số vốn chưa phân bổ chi tiết cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 90.342,102 tỷ đồng), 30 nghìn tỷ đồng là vốn dự phòng.

Định hướng ưu tiên sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực về cơ bản thực hiện theo Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020.

Cụ thể, vốn ODA không hoàn lại ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.

Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được ưu tiên sử dụng cho chương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

Đồng thời căn cứ nhu cầu thực tế, bổ sung lĩnh vực thảm họa, dịch bệnh tăng trưởng xanh và đổi mới sáng tạo ưu tiên sử dụng vốn ODA không hoàn lại trong giai đoạn này.

Định hướng phân bổ vốn ODA theo vùng kinh tế

Ngoài ra, định hướng phân bổ vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025 theo vùng kinh tế. Theo đó, ưu tiên ODA không hoàn lại và ODA vốn vay cho các địa phương có điều kiện phát triển kinh tế, xã hội khó khăn thông qua cơ chế cấp phát từ ngân sách trung ương.

Ưu tiên sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các các nhà tài trợ nước ngoài các dự án cải thiện cơ sở hạ tầng, giúp các vùng, địa phương khó khăn phát triển kinh tế, dần bắt kịp với các vùng, địa phương khác; ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tại các vùng, địa phương có khả năng huy động vốn trong nước thấp; các dự án hỗ trợ giải quyết các vấn đề bức xúc trong quá trình đô thị hóa nhanh ở các tỉnh.

Ưu tiên sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các địa phương phát triển, các dự án phù hợp với trình độ phát triển, năng lực hấp thụ và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của địa phương tiếp nhận; các dự án kết nối liên vùng, liên tỉnh tại các khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long để có điều kiện phát triển nhanh hơn.

Thủ tướng đề nghị phía Nhật Bản tiếp tục dành các dự án ODA mới

Thủ tướng đề nghị phía Nhật Bản tiếp tục dành các dự án ODA mới

Sáng ngày 12/9, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tiếp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Nhật Bản Kishi Nobuo đang có chuyến thăm chính thức Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲300K 87.100 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.900 ▲300K 86.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.810 ▲300K 86.610 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.930 ▲290K 85.930 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.020 ▲280K 79.520 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.780 ▲230K 65.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.710 ▲210K 59.110 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.110 ▲200K 56.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.640 ▲190K 53.040 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.470 ▲180K 50.870 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.820 ▲130K 36.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.260 ▲110K 32.660 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.360 ▲100K 28.760 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,570 ▲80K 8,760 ▲90K
Trang sức 99.9 8,560 ▲80K 8,750 ▲90K
NL 99.99 8,635 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,590 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,660 ▲80K 8,770 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25452
AUD 16571 16671 17233
CAD 18010 18110 18661
CHF 28955 28985 29782
CNY 0 3530.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27025 27125 27997
GBP 32486 32536 33638
HKD 0 3220 0
JPY 165.52 166.02 172.54
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18927 19057 19779
THB 0 703.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 14:00