Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Điệp khúc" tăng giá sữa lại bắt đầu

07:00 | 04/03/2013

966 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Từ đầu tháng 3, nhiều hãng sữa nội và sữa ngoại đã chính thức tăng giá bán khoảng 10%. Điều này, ảnh hưởng không nhỏ đến người tiêu dùng. Không khác những lần trước các hãng sữa đều lý giải nguyên nhân tăng giá là do giá đầu vào tăng.

Công ty sữa Vinamilk đã thông báo bắt đầu tăng giá bán từ 5-7% cho hầu hết các sản phẩm của mình, trừ các sản phẩm nằm trong danh mục hàng bình ổn giá kể từ ngày 27/2.

Công ty Friesland Campina Việt Nam thông báo từ ngày 1/3 sẽ điều chỉnh giá của sản phẩm Friso và Dutch Lady, với mức tăng từ 8-9%; sữa bột hãng Abbott cũng tăng giá từ 5 - 9% và sữa Nutifood cũng sẽ tăng giá thêm 10% kể từ ngày 18/3...

Trong khi đó, các loại sữa thuộc diện hàng bình ổn sẽ tăng chậm hơn, bắt đầu từ 1/4. Như vậy, từ sau Tết Nguyên đán đến nay, các công ty sữa đã có 2 lần điều chỉnh tăng giá với mức tăng tổng cộng khoảng 20%.

Nhiều hãng sữa thông báo tăng giá trong tháng 3

Nói về nguyên nhân về điều chỉnh tăng giá lần này, đa số các hãng sữa đều cho rằng do chi phí đầu vào như: nguyên liệu, nhân công... tăng cao vì vậy họ phải tăng giá bán sữa thành phẩm. Tuy nhiên, theo thông tin từ Cục quản lý giá, trong nhiều tháng qua giá sữa nguyên liệu nhập khẩu không tăng. Cụ thể, giá sữa nguyên liệu loại nguyên kem nhập khẩu vẫn ở khoảng 90.000 đồng/kg, sữa gầy hơn 80.000 đồng/kg... Bên cạnh đó, giá thu mua sữa tươi trên thị trường cũng không tăng.

Ông Nguyễn Văn Tủi - Hội nông dân TP HCM cho biết: Từ đầu năm 2013 đến nay, giá sữa thu mua của nông dân vẫn chưa được điều chỉnh mà vẫn giữ ở mức 11.000 - 12.000 đồng/kg.

 Việc tăng giá sữa liên tục trong thời gian qua đã khiến nhiều người tiêu dùng lo lắng. Chị Nguyễn Thị Thanh Tâm, ngụ ở quận Thủ Đức cho biết: Với thu nhập chỉ khoảng 4 - 5 triệu đồng/tháng mà tiền sữa cho con một tháng đã mất gần 2 triệu đồng thì việc tăng giá sữa sẽ tăng thêm gánh nặng cho gia đình tôi. Vì vậy, trước khi có thông báo tăng giá, tôi đã phải mua thêm vài hộp sữa dự trữ để cho con dùng dần.

Hiện nay, việc quản lí giá sữa được thực hiện theo Thông tư 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính và theo quy định của Luật Giá. Các mặt hàng sữa thực hiện đăng ký giá là sữa pha chế theo công thức dạng bột cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngoài ra, mỗi lần điều chỉnh giá đối mặt hàng này, doanh nghiệp phải đăng ký lại với các cơ quan chức năng. Tuy nhiên, để tránh việc phải đăng kí lại giá với cơ quan chức năng, nhiều sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được doanh nghiệp đổi tên bao bì thành “sản phẩm dinh dưỡng”. Chính điều này, đang gây ra khó khăn cho các nhà quản lý.

Vì vậy, để quản lý và kiểm soát giá của mặt hàng sữa trên địa bàn TP HCM, ông Nguyễn Quốc Chiến - Trưởng ban Vật giá Sở Tài chính thành phố cho biết: Sắp tới Sở sẽ tăng cường thành lập các tổ liên ngành đi kiểm tra các đơn vị sản xuất, các điểm phân phối sữa sỉ và lẻ trên địa bàn. Nếu đơn vị nào vi phạm sẽ xử phạt nghiêm khắc, với những mức xử phạt từ 5 - 40 triệu đồng/lần và kèm theo nhiều hình phạt bổ sung khác.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00