Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đạm Cà Mau: Sản lượng cao, hỗ trợ kết quả SXKD tích cực trong 2 tháng đầu năm 2020

10:16 | 18/03/2020

863 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) vừa công bố kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng trong 2 tháng đầu năm 2020 với sản lượng ure đạt 157.000 tấn, vượt 17% kế hoạch 2 tháng, hoàn thành 20% kế hoạch năm; lợi nhuận đạt 34,73 tỷ đồng, hoàn thành 69% kế hoạch năm.    
dam ca mau san luong cao ho tro ket qua sxkd tich cuc trong 2 thang dau nam 2020Hành trình 9 năm PVCFC: Vững tin bứt phá – chinh phục thành công
dam ca mau san luong cao ho tro ket qua sxkd tich cuc trong 2 thang dau nam 2020Đạm Cà Mau hợp tác với Viet Farm hướng đến sản xuất phân bón hữu cơ
dam ca mau san luong cao ho tro ket qua sxkd tich cuc trong 2 thang dau nam 2020Đạm Cà Mau chung tay xây dựng mô hình canh tác lúa tiên tiến ở Sóc Trăng

Theo PVCFC, mặc dù chỉ tiêu về tiêu thụ và doanh thu ước thực hiện 2 tháng đầu năm thấp hơn so với kế hoạch nhưng lợi nhuận vẫn đạt 34,73 tỷ đồng là do sản lượng sản xuất cao. Trong điều kiện nguồn khí cung cấp không ổn định do các sự cố, Nhà máy Đạm Cà Mau vẫn duy trì hoạt động ổn định, liên tục, an toàn với công suất bình quân đạt 110%. Bên cạnh đó, các chi phí phát sinh chưa nhiều và tỷ giá đi ngang dẫn đến chi phí vốn trong kỳ thấp.

dam ca mau san luong cao ho tro ket qua sxkd tich cuc trong 2 thang dau nam 2020
Nhà máy Đạm Cà Mau duy trì hoạt động ổn định, liên tục, an toàn trong 2 tháng đầu năm 2020

Kết quả sản xuất kinh doanh tích cực trong 2 tháng vừa qua cũng ghi nhận những nỗ lực của Đạm Cà Mau trong bối cảnh diễn biến thị trường chung khá bất lợi do tình hình hạn, mặn nghiêm trọng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cũng như dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường ảnh hưởng đến tiêu thụ nông sản, khiến nông dân thu hẹp sản xuất.

Cụ thể, năm 2020 tình hình xâm nhập mặn đến sớm hơn so với mọi năm với nồng độ nhiễm mặn cũng cao hơn trước rất nhiều. Thống kê từ đầu năm đến nay có khoảng 300.000 ha bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tình trạng xâm nhập mặn chỉ tính riêng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đây là thị trường tiêu thụ phân bón chủ lực của Đạm Cà Mau. Việc này dẫn đến nhu cầu sử dụng phân bón của nông dân suy giảm mạnh, ước tính tổng hợp từ các khu vực giảm ít nhất từ 15%-20% do thu hẹp diện tích trồng lúa; chuyển đổi cơ cấu diện tích cây trồng sang nuôi trồng thủy hải sản.

Bên cạnh đó, tình hình dịch Covid -19, làm xuất khẩu nông sản sang nhiều thị trường chính, đặc biệt là thị trường Trung Quốc bị ngưng trệ, giá hầu hết các mặt hàng nông sản giảm mạnh đã tác động tiêu cực đến thu nhập của bà con nông dân, khả năng thu hồi nợ của hệ thống phân phối, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước và sức mua của hệ thống sụt giảm.

Trong bối cảnh hết sức khó khăn đó, Đạm Cà Mau đã chủ động đưa ra các giải pháp ứng phó và nỗ lực trong quản trị doanh nghiệp, tiết giảm chi phí, ứng dụng công nghệ, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới… để tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.

Với thế mạnh về thương hiệu tại các thị trường mục tiêu như Tây Nam Bộ, Campuchia, Đạm Cà Mau tiếp tục đẩy mạnh tiêu thụ tại các khu vực không bị ảnh hưởng bởi hạn mặn, tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý về nông nghiệp hướng dẫn bà con thay đổi thời gian, kỹ thuật, giống canh tác ứng phó với hạn, mặn.

Trong đó, Đạm Cà Mau đã phối hợp cùng các sở ngành của tỉnh Sóc Trăng triển khai xây dựng mô hình trình diễn giống lúa mới và quy trình canh tác lúa tiên tiến; hướng dẫn bà con cách sử dụng phân bón hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra độ mặn, khuyến cáo thời điểm thích hợp để lấy nước vào ruộng… Mô hình đã mang lại những hiệu quả ban đầu, từng bước thay đổi tư duy sản xuất cũ, giúp bà con chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, canh tác hiệu quả, bền vững.

dam ca mau san luong cao ho tro ket qua sxkd tich cuc trong 2 thang dau nam 2020
Đạm Cà Mau vượt 17% kế hoạch sản lượng 2 tháng

Trước diễn biến của dịch Covid -19, PVCFC cùng tập thể người lao động đã nhanh chóng triển khai kế hoạch ứng phó và nghiêm túc thực hiện các biện pháp phòng chống theo khuyến cáo và chỉ đạo từ Chính phủ và các bộ, ngành, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Đạm Cà Mau cũng đồng thời đưa ra các giải pháp linh hoạt trong sản xuất kinh doanh đảm bảo luôn bám sát mục tiêu và kế hoạch đề ra như: Vận dụng linh hoạt các hình thức trực tuyến để triển khai công việc; tiếp tục triển khai Digital marketing, quảng bá thương hiệu sản phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Fanpage Facebook chính thức của Đạm Cà Mau; xây dựng diễn đàn đối thoại, hợp tác thường xuyên giữa các đơn vị trong Tập đoàn và trong ngành phân bón để hình thành các nhóm chuyên môn trong các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và dự báo thị trường nhằm khai thác, cập nhật thông tin kịp thời, tận dụng lợi thế, thế mạnh sẵn có giữa các bên.

Trong các nỗ lực ứng phó với thách thức, khó khăn, Đạm Cà Mau đã quyết liệt thực hiện tiết giảm chi phí, tối ưu nguồn lực phù hợp với các biến động của thị trường, kiểm soát chặt chẽ các mặt công tác nhằm đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch từng kỳ và cả năm.

Không bị trì trệ sản xuất khi thị trường khó khăn, bất lợi, Đạm Cà Mau vẫn không ngừng từng bước thực hiện Chiến lược phát triển bền vững của Công ty. Vừa qua, Đạm Cà Mau đã ký kết hợp tác với VietFarm để nghiên cứu đầu tư, kinh doanh mảng phân bón hữu cơ vi sinh nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển đa dạng sản phẩm, chú trọng các dòng phân bón hữu cơ, vi sinh ứng dụng khoa học công nghệ cao phù hợp với xu thế thị trường và định hướng sản xuất nông nghiệp hiện đại.

Cùng với nỗ lực tối ưu hóa hoạt động SXKD, kiên trì cho mục tiêu phát triển bền vững, các chuyên gia đánh giá trong thời gian tới các doanh nghiệp ngành phân bón như Đạm Cà Mau cũng được hưởng một số thuận lợi. Cụ thể, xuất khẩu gạo tăng trưởng cả về lượng và giá trị trong 2 tháng đầu năm 2020 (tăng 27% về lượng và 32,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái) với giá xuất khẩu tăng 10% so với cùng kỳ và là mức cao nhất trong 12 tháng qua. Đồng thời, theo dự báo nhu cầu tích trữ gạo gia tăng trong bối cảnh dịch Covid - 19 sẽ hỗ trợ cho nông dân đẩy mạnh sản xuất, qua đó thúc đẩy tiêu thụ phân bón. Cùng với đó, việc giá dầu giảm cũng sẽ là tín hiệu tích cực giúp giảm chi phí nguyên liệu đầu vào cho sản xuất ure. Những điều này góp phần củng cố thêm niềm tin cho các nhà đầu tư về kết quả SXKD tích cực của Đạm Cà Mau trong quý 1, cũng như cả năm 2020.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:45