Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Trầm Bê ra khỏi vòng 'bí ẩn' như thế nào?

15:17 | 10/01/2013

1,837 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tài sản cũng như những câu chuyện về ông Trầm Bê chỉ được “lộ ra” khi đại gia này cùng các thành viên gia đình vào Sacombank.

Trước khi phải lộ diện bởi thông tin về lượng cổ phiếu sở hữu phải công khai ở Sacombank (một ngân hàng niêm yết), Trầm Bê vẫn là nhân vật “bí ẩn” với công chúng. Tại ngân hàng Phương Nam, ông Bê sở hữu hơn 33,4 triệu cổ phiếu, tương đương 8,36%; 2 con là Trầm Thuyết Kiều và Trầm Trọng Ngân nắm tổng cộng trên 37 triệu (hơn 9%). Đây mới chỉ là những con số được công khai đã cho thấy gia đình Trầm Bê là cổ đông quyền lực nhất tại nhà băng này.

Tuy nhiên, vị đại gia “bí ẩn” lại không nắm chức Chủ tịch HĐQT ngân hàng như nhiều ông chủ khác.

Năm 2008, trong vụ cựu Chủ tịch HĐQT ngân hàng Phương Nam - Lê Anh Kiệt bị bắt giam, người đứng ra phát ngôn về mức độ ảnh hưởng của sự việc chính là ông chủ Trầm Bê - Ủy viên thường trực HĐQT. Vào thời điểm đó, số lượng cổ phiếu mà gia đình đại gia này sở hữu chưa được công khai nhưng người ta đã đồn đoán về vị trí quyền lực của Trầm Bê tại ngân hàng.
 

Lần xuất hiện trước truyền thông của Trầm Bê vào tháng 8/2012, sau khi thị trường xuất hiện thông tin ông này bị bắt, quản thúc.

 

Trước đó, cái tên Trầm Bê được dư luận biết tới qua vụ con trai bị bắt cóc năm 2005. Lúc đó, Trầm Bê đã được biết đến như là một đại gia trong lĩnh vực ngân hàng, bất động sản, song vì không có mặt trong ban lãnh đạo một doanh nghiệp niêm yết nào, và cũng hiếm xuất hiện trước công chúng nên rất ít thông tin về đại gia này được hé lộ.

Khi con trai Trầm Bê là Trầm Trọng Ngân bị bắt cóc và thủ phạm đòi tiền chuộc tới 10 triệu USD (tương đương khoảng 160 tỷ đồng với tỷ giá thời đó) – số tiền chuộc bắt cóc được công khai lớn nhất tại Việt Nam, thì rất nhiều người giật mình. Nếu không phải là một siêu đại gia thì kẻ bắt cóc đã không đưa ra một số tiền chuộc lớn đến vậy.

Thống kê sơ bộ về giá trị tài sản của Trầm Bê chỉ được hé lộ khi đại gia này thâm nhập các công ty niêm yết và bắt buộc phải công khai theo quy định. Tại Sacombank, Trầm Bê chỉ có 115.000 cổ phiếu, tương đương 3 tỷ đồng, nhưng các con của ông này sở hữu gần 80 triệu cổ phiếu.

Trước khi Trầm Trọng Ngân - con trai cả của Trầm Bê bán toàn bộ 48 triệu cổ phiếu, lượng cổ phiếu do Ngân và 2 em là Trầm Khải Hòa, Trầm Thuyết Kiều nắm giữ tại Sacombank đã hơn 1.220 tỷ đồng. Cũng vì thế, chỉ sở hữu 3 tỷ đồng cổ phiếu Sacombank nhưng đại gia họ Trầm vẫn được bầu giữ chức Phó chủ tịch HĐQT.

Ngoài Sacombank, và ngân hàng Phương Nam, Trầm Bê và gia đình còn có cổ phần tại nhiều công ty khác như bệnh viện Triều An, chế biến thủy hải sản Sơn Sơn, xây dựng Hàm Giang, chứng khoán Phương Nam...
Ngôi biệt thự tại Trà Vinh có một vườn tùng lớn, hồ nuôi cá hải tượng, cây thị cổ.

Bên cạnh số tài sản phải công khai do trở thành VIP ở một công ty niêm yết, sự giàu có của Trầm Bê còn được hé lộ thêm qua vụ mất sừng tê giác 4 tỷ đồng vào tháng 10/2012. Trao đổi với báo chí, đại gia này cho biết đây là vật phẩm do một người bạn tặng vào dịp tân gia năm 2007. Ngôi biệt thư như một lâu đài tại Trà Vinh với vườn tùng lớn, hồ nuôi cá hải tượng, cây thị cổ… cũng khiến cho mọi người thêm tò mò về đại gia này.

Tuy nhiên, cùng với việc phải công khai một số tài sản và nắm vị trí chủ chốt tại Sacombank, những tin đồn đủ loại về đại gia này lan tràn khắp nơi. Sau khi bầu Kiên bị bắt, ông Bê “dính” tin đồn bị quản thúc tại gia, rồi bị bắt…. Cũng vì thế, ông Bê buộc phải xuất đầu lộ diện trong một sự kiện của Sacombank để dập tắt các tin đồn thất thiệt về mình. Chiếc sừng tê giác bị mất tại tư dinh cũng đem lại cho Phó chủ tịch Sacombank không ít phiền phức với nghi án sừng tê giác bất hợp pháp…

Quá trình “lộ diện” của ông Trầm Bê khi nắm vị trí chủ chốt tại một ngân hàng niêm yết lớn cũng đi kèm với số lượng rắc rối mà đại gia này gặp phải. Trên thực tế, nhiều đại gia Việt ngại công khai tài sản của mình và gia đình bởi e ngại sự dõi theo quá sát của công chúng kèm những tin đồn thất thiệt khiến họ đau đầu. Cũng vì thế, nhiều người trong số họ chọn giải pháp sở hữu gián tiếp hoặc ẩn dưới tên người khác để tránh bớt thị phi.



Theo Infonet

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 ▲1200K 79,350 ▲1200K
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 ▲1200K 79,250 ▲1200K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 ▲1200K 80.350 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 ▲1100K 79.900 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 ▲1100K 79.820 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 ▲1090K 79.200 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 ▲1010K 73.290 ▲1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 ▲830K 60.080 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 ▲750K 54.480 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 ▲720K 52.090 ▲720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 ▲670K 48.890 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 ▲640K 46.890 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 ▲460K 33.390 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 ▲410K 30.110 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 ▲370K 26.520 ▲370K
Cập nhật: 20/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 ▲110K 7,990 ▲100K
Trang sức 99.9 7,805 ▲110K 7,980 ▲100K
NL 99.99 7,820 ▲110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 ▲110K 8,030 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 ▲800K 80,000 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 ▲800K 80,100 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 78,600 ▲800K 79,600 ▲800K
Nữ Trang 99% 76,812 ▲792K 78,812 ▲792K
Nữ Trang 68% 51,783 ▲544K 54,283 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 30,847 ▲334K 33,347 ▲334K
Cập nhật: 20/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 20/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 18:00