Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Nam Định công bố thưởng “khủng” cho nhân viên: Hơn cả thưởng Tết

14:11 | 26/12/2019

810 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sát Tết, Thế Giới Di Động của đại gia Nam Định Nguyễn Đức Tài công bố việc phát hành cổ phiếu ESOP trị giá lên tới hơn 106 tỷ đồng. Đáng chú ý là mức giá phát hành chỉ 10.000 đồng/cổ phiếu, chưa bằng 1/10 so với giá cổ phiếu MWG đang giao dịch trên thị trường.

Trong phiên giao dịch sáng nay, cổ phiếu MWG của Thế Giới Di Động bất ngờ đảo chiều sụt giá 800 đồng, tương ứng 0,7% còn 113.100 đồng/cổ phiếu sau 4 phiên liên tục tăng trước đó.

Diễn biến này của MWG có thể xuất phát từ việc doanh nghiệp của đại gia Nam Định Nguyễn Đức Tài mới đây công bố phương án phát hành cổ phiếu và sử dụng cổ phiếu quỹ theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP).

Theo đó, doanh nghiệp này dự kiến phát hành mới gần 9,8 triệu cổ phiếu và phân phối hơn 856 ngàn cổ phiếu quỹ. Tổng giá trị cổ phiếu thưởng hơn 106 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ phát hành mới vào mức 2,4% với giá ưu đãi chỉ 10.000 đồng/cổ phiếu, tức chưa bằng 1/10 thị giá MWG hiện đang giao dịch trên thị trường.

Đại gia Nam Định công bố thưởng “khủng” cho nhân viên: Hơn cả thưởng Tết
Đại gia Nguyễn Đức Tài

Cổ phiếu phát hành mới hạn chế chuyển nhượng trong 4 năm, mỗi năm sẽ có 25% số cổ phần đã mua được tự do chuyển nhượng. Năm thứ nhất sẽ có 25% số cổ phiếu đã mua được tự do chuyển nhượng, hết năm thứ hai sẽ có 50% số cổ phiếu đã mua được tự do chuyển nhượng, hết năm thứ ba sẽ có 75% số cổ phiếu đã mua được tự do chuyển nhượng và hết năm thứ tư con số là 100%.

Thị trường tiếp tục xảy ra rung lắc trong phiên giao dịch sáng nay (26/12). Nếu VN-Index đang tạm đạt được trạng thái tăng nhẹ 0,49 điểm tương ứng 0,05% lên 961,41 điểm thì HNX-Index lại giảm 0,5 điểm tương ứng 0,48% còn 102,44 điểm.

Thanh khoản duy trì mức trung bình với 172,52 triệu cổ phiếu được giao dịch tương ứng 3.223,61 tỷ đồng và con số này trên HNX là 10,52 triệu cổ phiếu tương ứng 89,66 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn còn 1.009 mã cổ phiếu không có giao dịch nào diễn ra. ROS vẫn tiếp tục được khớp lệnh mạnh nhất thị trường, khối lượng đạt 12,9 triệu đơn vị. Tuy nhiên, mã này lại giảm giá. HAI giảm sàn, FLC và AMD cũng bật “đèn đỏ” trên bảng điện.

Thị trường nhìn chung khá cân bằng với số lượng mã giảm và tăng không chênh lệch đáng kể. Có 251 mã giảm, 40 mã giảm sàn so với 261 mã tăng và 33 mã tăng trần.

Tình trạng phân hoá vẫn tiếp diễn với các cổ phiếu có vốn hoá lớn. VHM, MSN, VRE, VNM tăng giá và hỗ trợ chỉ số nhưng ngược lại, BID, VCB, MWG, VIC lại sụt giảm và phần nào ảnh hưởng đến triển vọng thị trường chung.

Theo dự báo của Công ty chứng khoán SHS, trong phiên giao dịch hôm nay 26/12, VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và tích lũy với biên độ trong khoảng 950-970 điểm như diễn biến của ba tuần trước đó.

Nhà đầu tư trung và dài hạn theo đó có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và có thể giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ mạnh quanh 940 điểm (đáy tháng 6/2019).

Trong khi đó, nhà đầu tư ngắn hạn có thể áp dụng chiến lược mua thấp bán cao trong giai đoạn này với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất quanh 950 điểm và 970 điểm.

Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN) thì cho rằng, thị trường có thể sẽ tiếp tục hồi phục với mức biến động hẹp và thanh khoản có thể sẽ dần cải thiện trong vài phiên tới.

Theo quan sát của YSVN, điểm tích cực là nhóm cổ phiếu vốn hoá trung bình đã thu hút dòng tiền trở lại, trong khi đó áp lực bán gia tăng ở nhóm cổ phiếu nhỏ.

Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên dòng tiền sẽ có sự dịch chuyển nhanh giữa các nhóm cổ phiếu. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu vẫn duy trì ở mức hiện tại cho nên chiến lược ngắn hạn vẫn nên hạn chế bán ra ở mức giá hiện tại.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 11:45