Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Lê Phước Vũ liệu đã thoát “vận đen”?

14:08 | 25/09/2018

899 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi giới phân tích đang hoài nghi về triển vọng lợi nhuận trong năm nay và năm 2019 của Hoa Sen thì mới đây, tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ lại đen đủi vì bị “bà Hoả” ghé thăm tại dự án Tòa nhà Trung tâm thương mại, khách sạn Hoa Sen Yên Bái. Cổ phiếu HSG bị sụt giảm hai phiên, song sáng nay đã phục hồi trở lại.

Sau những phút đầu giao dịch trầy trật khó khăn, các chỉ số cũng đã xác định được đà tăng và bứt tốc vào cuối phiên sáng 25/9.

Cụ thể, VN-Index tăng 2,32 điểm tương ứng 0,23% lên 1.013,61 điểm nhờ có 149 mã tăng giá so với 107 mã giảm. Có 135,84 triệu cổ phiếu giao dịch trên sàn HSX, giá trị giao dịch đạt 2.776,97 tỷ đồng.

Trong khi đó, trên HNX, với 70 mã tăng so với 59 mã giảm, HNX-Index tăng 0,75 điểm tương ứng 0,65% lên 116,34 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 37,69 triệu cổ phiếu tương ứng 475,94 tỷ đồng.

UPCoM-Index ghi nhận mức tăng nhẹ 0,3 điểm tương ứng 0,56% lên 53,97 điểm với số mã tăng đạt 71 mã còn bên giảm là 48 mã. Sàn này sáng nay cũng thu hút được 215,35 tỷ đồng, khối lượng giao dịch ở mức 12,58 triệu đơn vị.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa vẫn tiếp tục phân hoá, chưa có được sự đồng thuận về xu hướng tăng hay điều chỉnh. Sự giằng co tại nhóm này là một nguyên nhân khiến VN-Index đang khó có thể có sự bứt phá đáng kể.

Sáng nay, trong khi GAS, NVL, VHM, PLX, VHM, VRE và một số mã nhóm ngân hàng như BID, TCB, VPB, STB… tăng giá thì VNM, VIC, SAB, VCB, MSN, HNG, VJC, TPB lại giảm. Đây là những mã đang có tác động đáng kể nhất với VN-Index trong thời điểm hiện tại.

Đại gia Lê Phước Vũ liệu đã thoát “vận đen”?
Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen sáng nay đã phục hồi sau hai phiên liền giảm giá

Sau hai phiên điều chỉnh giảm vào cuối tuần trước và hôm qua, HSG của Tập đoàn Hoa Sen sáng hôm nay đã tăng trở lại. Mã này đạt mức tăng nhẹ 0,4% lên 12.350 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh đạt hơn 2,8 triệu đơn vị.

Tập đoàn Hoa Sen mới đây đã công bố thông tin về vụ cháy Tòa nhà Trung tâm thương mại, khách sạn Hoa Sen Yên Bái xảy ra chiều 23/9. Vụ cháy xảy ra trong khi đơn vị thi công đang triển khai tháo dỡ giàn giáo an toàn lắp ngoài mặt trục.

Hoa Sen cho biết, mặc dù các đơn vị thi công sau đó đã có biện pháp che chắn cẩn thận nhưng lửa bén xuống tầng 1 của tòa nhà. Ngọn lửa sau đó được dập tắt hoàn toàn bởi lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy.

Theo khẳng định của tập đoàn này, vụ hỏa hoạn không gây thiệt hại về người và vật chất và không gây ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình. Riêng đối với đơn vị thi công bị thiệt hại vật chất nhỏ, ước tính khoảng 200 triệu đồng.

Công trình xây dựng Trung tâm thương mại, khách sạn của Tập đoàn Hoa Sen được khởi công vào tháng 5/2016 tại khu vực đầu tuyến đường Nguyễn Tất Thành, gần Quảng trường 19/8, km5, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái. Hiện công trình vẫn đang được thi công và hoàn thiện.

Trong một báo cáo mới phát hành, Chứng khoán Bản Việt (VCSC) nhận xét, kết quả kinh doanh 9 tháng 2018 của Hoa Sen tiếp tục cho thấy chênh lệch giữa tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần (25,9 nghìn tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2017) và lợi nhuận sau thuế sau lợi ích cổ đông thiểu số (512 tỷ đồng, tương ứng giảm 55%).

Cạnh tranh gia tăng giữa các nhà sản xuất trong nước, vốn đã tăng công suất đáng kể trong giai đoạn 2016-2018, cùng với biên lợi nhuận giảm do chi phí đầu vào gia tăng, dẫn đến dự báo lãi ròng của tập đoàn này chỉ còn 545 tỷ cho năm 2018 và 687 tỷ đồng cho năm 2019.

VCSC cũng đánh giá, Hoa Sen đang gặp nhiều thách thức để cải thiện khả năng sinh lời. Áp lực vốn lưu động, dòng tiền hoạt động âm và tỷ lệ đòn bẩy cao đến từ tăng trưởng công suất lớn của tập đoàn này. Với tỷ lệ nợ ròng/vốn chủ sở hữu đạt 2,96 lần và triển vọng lợi nhuận kém khả quan, tỷ lệ đòn bẩy cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến lợi nhuận của Hoa Sen.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, việc chỉ số đã chính thức vượt ngưỡng 1.000 điểm trong tuần trước là tiền đề quan trọng để kỳ vọng vào một giai đoạn thị trường sẽ tiếp tục diễn biến tích cực trong quý cuối cùng của năm nay.

Mặc dù vậy, trước mắt thị trường sẽ bước vào một giai đoạn thiếu vắng thông tin hỗ trợ trong ngắn hạn trước khi các doanh nghiệp niêm yết lần lượt công bố kết quả kinh doanh quý III/2018. Theo đó, VCBS cho rằng việc giải ngân mới trong giai đoạn này nên dựa trên triển vọng kinh doanh trong các quý tiếp theo của doanh nghiệp hơn là lướt sóng ngắn hạn theo các sự di chuyển của dòng tiền.

Theo Dân trí

Mất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên
Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 11:00