Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CPI tháng 1/2022 tăng gần 2% nhưng lạm phát chỉ tăng 0,26%

07:00 | 30/01/2022

7,747 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Tổng cục Thống kê cho biết, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính, có 7 nhóm tăng giá và 4 nhóm giảm giá cộng với nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao trong dịp Tết nguyên đán đã đẩy chỉ số tiêu dùng (CPI) tháng 1/2022 tăng 1,98%.

Tổng cục Thống kê vừa công bố thông tin thị trường tháng 1/2022. Theo đó, do nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết. So với cùng kỳ năm 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2022 tăng 1,94%; lạm phát cơ bản tháng 1/2022 tăng 0,66%.

CPI tháng 1/2022 tăng gần 2% nhưng lạm phát chỉ tăng 0,26%
Giá xăng dầu thế giới tăng mạnh khiến giá xăng dầu trong nước cũng tăng cao.

Đáng lưu ý, giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới là những yếu tố làm cho CPI tháng 1/2022 tăng 0,19% so với tháng trước. So với tháng trước, CPI tháng 1/2022 tăng 0,19%.

Theo đó, các nhóm hàng tăng giá, gồm: nhóm giao thông tháng 1/2022 tăng cao nhất với 14,55% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung tăng 1,41 điểm phần trăm; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,51% so với cùng kỳ năm trước do giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 8,23% theo giá nguyên vật liệu đầu vào. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,75% chủ yếu do chi phí vận chuyển tăng và nguồn cung thuốc lá giảm. Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 1/2022 tăng 0,88% so với cùng kỳ năm trước; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,22%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,25%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,57%.

Ở chiều ngược lại, có 4 nhóm hàng giảm giá bao gồm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,14% chủ yếu do giá thực phẩm giảm 1,69%; nhóm giáo dục giảm 3,78% do trong học kỳ I năm học 2021-2022, một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương miễn, giảm học phí; nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,65% do giá phụ kiện điện thoại thông minh giảm; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,11% do giá du lịch trọn gói và giá khách sạn, nhà khách giảm khi chịu tác động tiêu cực của dịch COVID-19.

Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra giá tiêu dùng tháng 01/2022 của một số nhóm hàng tăng chính so với tháng trước như sau: Giá thịt lợn tháng 1/2022 tăng 1,79% so với tháng trước, làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm. Nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Lễ ông Công, ông Táo và chuẩn bị Tết tăng cao nên giá trứng các loại tăng 0,91% so với tháng trước; giá thịt gia cầm tươi sống tăng 0,57%...

Trong tháng 1, chỉ số giá vàng tăng 1,08%. Theo đó, giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/1, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.819,43 USD/ounce, tăng 1,46% so với tháng 12/2021 do đồng đô la Mỹ và lợi tức trái phiếu đồng loạt giảm khi dữ liệu lạm phát của Mỹ tăng cao. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư lo ngại giá cả sẽ tiếp tục tăng và căng thẳng địa chính trị ở Đông Âu khiến tài sản an toàn như vàng tăng giá.

Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 1/2022 tăng 1,08% so với tháng trước; giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,32%. Đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm trong bối cảnh lạm phát của Mỹ tháng 12/2021 tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 25/1, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 95,68 điểm, giảm 0,52 điểm so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ giảm 0,32% so với tháng trước do nguồn cung đảm bảo.

Tổng cục Thống kê cho biết, lạm phát cơ bản tháng 1/2022 tăng 0,26% so với tháng trước, tăng 0,66% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản tăng 0,26% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 1,94%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng.

Tùng Dương

Tin tức kinh tế ngày 30/12: Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016 Tin tức kinh tế ngày 30/12: Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp nhất kể từ năm 2016
Bộ Tài chính: Lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4% Bộ Tài chính: Lạm phát năm 2021 sẽ thấp hơn 4%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 06:00