Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính phủ họp báo thường kỳ tháng 8/2013:

"CPI tăng 0,83% là do giá cả và chủ động chính sách tiền tệ!"

21:13 | 28/08/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư cho thấy, riêng trong tháng 8 này, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,83%, tăng 3,53% so với thời điểm tháng 12/2012 và là mức tăng cao nhất kể từ đầu năm.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Vũ Đức Đam cho biết, tình hình kinh tế tiếp tục tăng trưởng, tuy nhiên, tốc độ tăng còn chậm. “CPI tháng này tăng vọt lên, cả 8 tháng tăng 3,53%. Về nguyên nhân, do điều chỉnh thêm một bước giá dịch vụ y tế tại Hà Nội. Đây là việc tăng có phần chủ động. Qua đó chúng ta thấy rõ mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó có kiềm chế lạm phát cần đặc biệt ưu tiên, không được chủ quan” - người phát ngôn của Chính phủ mở đầu buổi họp báo thường kỳ.

Ngoài ra, Bộ trưởng Vũ Đức Đam cũng khẳng định, về tình hình tháng 8 và 8 tháng qua, có tín hiệu đáng mừng như tỷ giá ổn định, giải ngân vốn FDI, ODA nhích lên, xuất nhập khẩu tốt, cân thanh toán vĩ mô tốt, các lĩnh vực như đối ngoại, quốc phòng, an ninh… được đảm bảo. Điểm đáng chú ý là sản xuất công nghiệp tháng 8 giảm, do vào tháng mưa, sản xuất than – chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất công nghiệp, giảm mạnh.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam

“Những tháng còn lại và định hướng năm tới, chúng ta tiếp tục kiên trì ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời cố gắng tăng trưởng GDP đạt chỉ tiêu Quốc hội đưa ra, khoảng 5,4%. Điều quan trọng nhất là quyết tâm đẩy nhanh tái cơ cấu nền kinh tế, không chạy theo tốc độ tăng trưởng quá nhanh. Bên cạnh đó, tiếp tục điều hành giá cả theo cơ chế thị trường theo định hướng của Nhà nước,” Bộ trưởng Vũ Đức Đam đưa ra nhận định.

Báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng cho thấy, tình hình kinh tế - xã hội đã có những biến chuyển bước đầu, tích cực, đúng hướng. Kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, lạm phát tiếp tục được kiềm chế, lãi suất giảm; tăng trưởng tín dụng tiếp tục có những chuyển biến, khó khăn trong sản xuất, kinh doanh từng bước được tháo gỡ. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục có những cải thiện.

Các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm. Trong 8 tháng, ước tạo việc làm cho gần 992 nghìn người, đạt 62% kế hoạch năm. Trong điều kiện NSNN khó khăn, Chính phủ vẫn ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách xã hội: Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng và tối thiểu chung, tăng lương cho cán bộ hưu trí, người có công; đã xuất cấp trên 46 nghìn tấn gạo để cứu trợ thiếu đói, giáp hạt, khắc phục hậu quả thiên tai. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thông tin truyền thông, văn hóa thể thao tiếp tục được chú trọng.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới hồi phục chậm và tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, Chính phủ kiên định mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu, giải pháp đã được đề ra từ đầu năm, trong đó ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đồng thời tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo các Nghị quyết 01, 02 và các Nghị quyết phiên họp thường kỳ hàng tháng của Chính phủ. Phấn đấu năm 2013 đạt mức tăng trưởng GDP 5,4%.

L.T

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,745 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 13:00