Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Covid-19 "nóng" từng ngày, Chính phủ dùng vắc xin nào vực dậy nền kinh tế?

07:43 | 22/07/2021

800 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dịch Covid-19 "càn quét" là mấu chốt khiến tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm của Việt Nam chưa đạt mục tiêu kịch bản đề ra. Sáng nay (22/7), Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về "sức khỏe" nền kinh tế.

Dự kiến, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh sẽ thay mặt Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KH-XH), ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm và các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, ngân sách Nhà nước 6 tháng cuối năm.

"Sức khỏe" nền kinh tế và các quan điểm chỉ đạo, điều hành trong phòng, chống dịch Covid-19; các kịch bản, giải pháp để vực dậy nền kinh tế sẽ được Chính phủ báo cáo trước Quốc hội.

Covid-19 nóng từng ngày, Chính phủ dùng vắc xin nào vực dậy nền kinh tế? - 1
Trong 6 tháng đầu năm nay tăng trưởng GDP đạt 5,64%, chưa đạt mục tiêu kịch bản đề ra (Ảnh: Đỗ Linh).

Hồi đầu tháng 7, trong họp phiên thường kỳ thảo luận về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm, Chính phủ đã nhấn mạnh kết quả đạt được là kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 6 tháng chỉ tăng 1,47%, thấp nhất kể từ năm 2016 và tạo dư địa trong điều hành giá theo mục tiêu dưới 4%.

Đánh giá về thị trường tiền tệ, ngoại hối, tỷ giá, Chính phủ khẳng định sự ổn định, tín dụng phục hồi, tăng 5,68% so với cuối năm 2020. Thu ngân sách nhà nước (NSNN) 6 tháng đạt 58,2% dự toán, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2020. Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu có tốc độ tăng cao, 6 tháng tăng 32,2%.

Nhiệm vụ thực hiện "mục tiêu kép" được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo sát sao. Các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 được triển khai đồng bộ, mạnh mẽ, quyết liệt với mục tiêu hàng đầu là chăm lo, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người dân; cố gắng cao nhất bảo đảm các hoạt động sản xuất kinh doanh, không để đứt gãy chuỗi cung ứng.

Đáng chú ý, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam là quốc gia duy nhất trên thế giới được 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế là Moody's, S&P và Fitch đồng loạt nâng điểm triển vọng lên tích cực.

Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm nay, tăng trưởng GDP đạt 5,64%, tuy cao hơn so với cùng kỳ năm 2020 nhưng chưa đạt mục tiêu kịch bản đề ra.

Xuất nhập khẩu còn phụ thuộc vào một số ít thị trường, tỷ trọng xuất khẩu khu vực FDI còn cao (74,1%); cán cân thương mại nghiêng về nhập siêu (6 tháng nhập siêu 1,47 tỷ USD); hàng hóa xuất nhập khẩu có thời điểm bị ùn ứ. Các thị trường tài chính, bất động sản, chứng khoán, vàng còn tiềm ẩn rủi ro.

Giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương 6 tháng đầu năm còn chậm, đạt 29,02% kế hoạch, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 (34%), trong đó vốn nước ngoài giải ngân rất thấp, chỉ đạt 7,37%.

Cũng trong 6 tháng đầu năm nay, thu hút FDI giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2020, số dự án cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần giảm mạnh cho thấy tín hiệu còn nhiều khó khăn, sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài có dấu hiệu suy giảm.

Hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân còn gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tăng 24,9%. Đáng chú ý, số lượng các doanh nghiệp quy mô lớn rút lui khỏi thị trường tăng, phản ánh sức chống chịu của các doanh nghiệp đã suy giảm bởi dịch bệnh.

Trên cơ sở kết quả tăng trưởng 6 tháng đầu năm là 5,64%, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Chính phủ 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế năm nay. Cụ thể:

Kịch bản thứ nhất: Tăng trưởng đạt 6% hết năm nay theo mục tiêu Quốc hội đã đề ra. Mức tăng trưởng này đạt được với điều kiện dịch cơ bản được khống chế, không có các ổ dịch ở các khu công nghiệp và các tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế không bị giãn cách xã hội. Theo đó, đến quý III sẽ đạt tăng trưởng khoảng 6,2%, quý IV sẽ đạt khoảng 6,5%.

Kịch bản thứ 2: Tăng trưởng đạt 6,5% theo Nghị quyết 01 của Chính phủ. Mục tiêu này đạt được với điều kiện cơ bản khống chế được dịch trong tháng 6 năm nay, không có các ổ dịch tại khu công nghiệp và các tỉnh, thành phố không bị giãn cách xã hội. Với kịch bản này thì đến quý III mức tăng trưởng từ 7% trở lên và quý IV phải tăng 7,5% trở lên.

Theo Dân trí

VEPR dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021 chỉ tăng trưởng khoảng 5%VEPR dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021 chỉ tăng trưởng khoảng 5%
ADB hạ triển vọng tăng trưởng của khu vực Đông Nam Á xuống còn 4,0%ADB hạ triển vọng tăng trưởng của khu vực Đông Nam Á xuống còn 4,0%
Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, toàn cầu lo ngạiKinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, toàn cầu lo ngại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 17:00