Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty Hong Kong muốn rời Trung Quốc

15:37 | 17/10/2019

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyển nơi sản xuất từ Trung Quốc về Hong Kong sẽ giúp các sản phẩm được dán nhãn “Made in Hong Kong” và tránh được thuế quan của Trump.

Lee Kam-hung, một doanh nhân Hong Kong cho biết, doanh nghiệp của ông khó "vô can" từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Ông lo ngại, cuộc chiến kéo dài có thể phá hoại tương lai của ngành công nghiệp điện tử Hong Kong.

Bất chấp tín hiệu có phần lạc quan từ thoả thuận thương mại đợt một vào tuần trước, cũng như Lee, nhiều doanh nhân khác đã chọn trở về Hong Kong, thành phố có nhiều lao động lành nghề và dịch vụ logistics tầm cỡ hàng đầu thế giới. Bằng cách củng cố năng lực sản xuất tại Hong Kong, các doanh nghiệp này có thể tránh được thuế quan áp dụng lên các mặt hàng Trung Quốc.

cong ty hong kong muon roi trung quoc
Khu vực cảng ở Hong Kong. Ảnh: Martin Chan/SCMP.

Công ty của Lee đang lên kế hoạch chuyển nhà máy sản xuất các sản phẩm cao cấp sử dụng trong trạm 5G và xe tự lái sang quận Tsuen Wan, Hong Kong. Còn mảng sản xuất tinh thể thạch anh được sử dụng trong các linh kiện điện tử và máy móc liên quan vẫn được đặt tại Trung Quốc.

"Công ty của chúng tôi kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ và không muốn bị giới hạn thị trường vì lý do chính trị. Bằng cách thiết lập nhà máy ở Hong Kong, chúng tôi muốn thể hiện sự trung lập về chính trị", ông Lee cho biết.

Danny Yick Ka-lei, Chủ tịch của công ty sản xuất đồ điện tử Computime cũng cho hay ông muốn xây dựng thương hiệu riêng và đẩy mạnh chuỗi cung ứng. Ông đang tìm hiểu để hợp tác với các công ty ở Malaysia, Thái Lan, Việt Nam và Phillippines với mục tiêu chuyển 30% sản lượng sản xuất đồ điện tử khỏi Trung Quốc.

Xuất khẩu Hong Kong đã tăng trưởng nhanh chóng trong hai thập kỷ nhờ nền kinh tế Trung Quốc phát triển và mối quan hệ khăng khít hơn giữa hai bên. Hầu hết, hàng xuất khẩu của Hong Kong là các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. 19% mặt hàng tái xuất khẩu của Hong Kong sang Mỹ là các sản phẩm viễn thông, 18% là đồ trang sức, máy móc điện tử chiếm 17% và quần áo chiếm 12%.

Hong Kong trước nay được xem là bàn đạp cho việc xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ, tuy nhiên điều này có thể thay đổi khi căng thẳng thương mại leo thang, Alicia Garcia-Herrero, nhà kinh tế trưởng Châu Á - Thái Bình Dương tại Natixis cho biết.

Thuế quan của Mỹ đối với Trung Quốc có thể ảnh hưởng tới 98% mặt hàng Hong Kong tái xuất khẩu sang Mỹ, theo Louis Chan, trợ lý kinh tế của Hội đồng phát triển thương mại Hong Kong. Vì vậy, các công ty Hong Kong sử dụng nhãn hiệu "Made in Hong Kong" nhằm thích nghi với chuỗi cung ứng toàn cầu đang thay đổi, chuyên gia này cho hay.

Theo Vnexpress.net

cong ty hong kong muon roi trung quocTin tức thế giới 16/10: Hạ viện Mỹ thông qua dự luật về Hong Kong, Trung Quốc nói sẽ trả đũa
cong ty hong kong muon roi trung quocTin tức thế giới 10/10: Bộ trưởng An ninh Indonesia bị tấn công bằng dao
cong ty hong kong muon roi trung quocLink xem trực tiếp Iraq vs Hong Kong (VL World Cup 2022), 23h ngày 10/10

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 79,500
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 79,400
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 8,020
Trang sức 99.9 7,835 8,010
NL 99.99 7,880
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 8,060
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 8,060
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 80,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 80,300
Nữ Trang 99.99% 78,800 79,800
Nữ Trang 99% 77,010 79,010
Nữ Trang 68% 51,919 54,419
Nữ Trang 41.7% 30,930 33,430
Cập nhật: 23/09/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 23/09/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 01:45