Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chứng khoán Việt có thêm gần 70.000 tỷ đồng sau 3 ngày

18:45 | 11/08/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Hai sàn Hà Nội và TP HCM tăng điểm tích cực dù vắng bóng các thông tin hỗ trợ.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 11/8, VN-Index tăng gần 12 điểm, vượt ngưỡng 660. Toàn sàn TP HCM có 160 mã tăng, 70 mã giảm. Trong khi đó, HNX-Index tăng khoảng 1 điểm lên mức 83 điểm với tổng cộng 125 mã tăng, gấp đôi số mã giảm. Giá trị giao dịch ở mức 3.200 tỷ đồng.

tin nhap 20160811184202
Thị trường chứng khoán đang trên đà hồi phục sau một số phiên điều chỉnh. Ảnh: Reuters

Cùng với các cổ phiếu lớn tăng giá mạnh như VNM, MWG, HPG…, nhóm cổ phiếu của các doanh nghiệp gặp nhiều lận đận, bê bối trong kinh doanh thời gian qua cũng tăng trần như HAG, HNG, OGC, JVC… Cổ phiếu dệt may như TCM, TNG... cũng khởi sắc giúp sắc xanh lan toả khắp hai sàn.

Đây là phiên thứ 3 liên tiếp chỉ số này tăng điểm ở mức cao. Trước đó trong ngày 9-10/8, VN-Index cũng lần lượt tăng điểm lần lượt là 8 và 11 điểm. Tổng cộng ba phiên gần đây, VN-Index đã tăng khoảng 31 điểm. Thị trường giao dịch sôi động với sự tham gia của dòng tiền mới gia nhập.

Nhờ diễn biến này, vốn hoá của HOSE đã tăng thêm 66.000 tỷ đồng, còn HNX tăng thêm 4.000 tỷ đồng, giúp 2 sàn có thêm hơn 3 tỷ USD sau 3 phiên..

Một tháng trở lại đây, nhà đầu tư chứng khoán đang trải qua những diễn biến tương tự giai đoạn cách đây gần một thập kỷ, khi VN-Index khôi phục lại đỉnh 675 điểm từng lập hồi tháng 3/2008. Chỉ số bị thử thách khi nỗ lực vượt ngưỡng 700 và đã điều chỉnh xuống dưới 630 điểm. Tuy vậy, những ngày gần đây, dòng tiền đổ vào thị trường là động lực chính cho tăng trưởng, giúp VN-Index gỡ lại số điểm đã mất trước đó.

Dù vậy, Công ty Chứng khoán Vietcombank cho rằng xét trên khía cạnh động lực, hỗ trợ từ các nền tảng cơ bản như tin tức kinh tế vĩ mô hay doanh nghiệp là khá vắng bóng và khối ngoại có dấu hiệu bán ròng trở lại, tập trung vào các cổ phiếu vốn hóa lớn. Vì vậy, môi giới cho rằng để nhà đầu tư kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này là khá khó khăn.

Theo chuyên viên môi giới của Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI), thị trường đã chính thức bước vào tháng Ngâu (Âm lịch) và được nhận định tương đối xấu trong bối cảnh có nhiều cổ phiếu đã công bố báo cáo tài chính quý II. Như vậy, sẽ có một khoảng trống không có thông tin hỗ trợ. Thêm vào đó, xuất hiện nhiều tin đồn tiêu cực liên quan đến một số cổ phiếu lớn. Tuy nhiên, lượng margin của các công ty chứng khoán chưa quá cao như một số dự báo trước đó nên thị trường có thể tăng điểm và hồi phục trong ngắn hạn.

Mới đây, quỹ từ thiện của tỷ phú giàu nhất thế giới - Bill Gates cũng đã bỏ thêm 12 triệu USD, nâng tổng đầu tư vào quỹ Vietnam Enterprise Investment Ltd (chuyên đầu tư vào các doanh nghiệp tại Việt Nam) lên 88 triệu USD. Giới đầu tư cho rằng việc này phần nào cho thấy sự hấp dẫn, ổn định về dài hạn của chứng khoán và kinh tế Việt Nam.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25464
AUD 16243 16343 16906
CAD 17836 17936 18487
CHF 28806 28836 29630
CNY 0 3505.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26862 26962 27835
GBP 32256 32306 33409
HKD 0 3280 0
JPY 162.07 162.57 169.08
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14884 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18698 18828 19550
THB 0 693 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 11:00