Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chủ tịch BIDV: Lãi suất vay mua nhà chỉ nên 6%

12:32 | 23/01/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo phân tích của ông Trần Bắc Hà, để ngân hàng có thể cho vay ở mức này, một loạt lãi suất khác cũng phải giảm theo.

- Theo ông, ngành ngân hàng có thể tham gia như thế nào để thực hiện Nghị quyết 01 và Nghị quyết 02 của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế?

- Để đáp ứng chương trình tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tôi khuyến nghị Ngân hàng Nhà nước khuyến khích cho các ngân hàng thương mại tăng trưởng tín dụng bán lẻ cho vay người mua nhà để ở. Riêng với các ngân hàng thương mại có sự chi phối của Nhà nước, cần cam kết đảm bảo tối thiểu 3% dư nợ cho vay mua nhà ở với các đối tượng thu nhập thấp.

Chủ tịch BIDV tin rằng có thể cho vay mua nhà lãi suất 6% một năm. Ảnh: Thanh Lan.
Chủ tịch BIDV tin rằng có thể cho vay mua nhà lãi suất 6% một năm.

Riêng về lãi suất, theo phân tích của BIDV, tại thời điểm này, thị trường chấp nhận có thể cho đối tượng vay mua nhà với mức lãi suất xoay quanh 6%-6,5% một năm. Theo tôi mức này thì người mua nhà mới vay được. Tuy nhiên, lãi suất huy động hiện nay ở mức 8%. Trên cơ sở diễn biến lạm phát thực tế, BIDV đề xuất có thể xem xét điều chỉnh trần lãi suất huy động giảm thêm 0,5-1%, theo đó giảm lãi suất cho vay ngay đầu năm 2013.

- Trần lãi suất huy động hiện nay là 8%, các ngân hàng làm thế nào để có thể cho vay với lãi suất 6-6,5% như ông nói?

- Theo tôi thì chắc chắn các ngân hàng thương mại mà Nhà nước có chi phối lớn đều sẽ dành tối thiểu 3% dư nợ cho chương trình cho vay nhà ở xã hội này. Còn các ngân hàng thương mại cổ phần khác, tôi không rõ nhưng không ít thì nhiều sẽ có đơn vị tham gia và tôi tin họ sẽ không khước từ nhiệm vụ này.

Thống đốc đã cam kết sẽ dành 20.000 - 40.000 tỷ đồng từ nguồn tái cấp vốn để cam kết hỗ trợ chương trình cho vay mua nhà này. Theo tôi hiểu là sẽ bồi hoàn khi các ngân hàng thực hiện và có dư nợ các khoản này bằng nguồn tái cấp vốn. Mức lãi suất tái cấp vốn nhà điều hành dự kiến khoảng 7%-8% nhưng theo phân tích của BIDV, thị trường chỉ chấp nhận được ở 6%.

Do vậy, các ngân hàng thương mại cần sự hỗ trợ và BIDV kiến nghị mức lãi suất tái cấp vốn chỉ khoảng 4-5%. Như vậy, khi cho vay ra khoảng 6% thì ngân hàng đã lỗ 1-2%, nếu tính các chi phí hoạt động. Ngoài ra cũng xin đề xuất hỗ trợ các ngân hàng về mặt cơ chế. Ví dụ khi BIDV đã chấp nhận chịu lỗ để dành 3% tổng dư nợ cho vay hỗ trợ mua nhà ở, thu nhập thấp thì xin kiến nghị Chính phủ chấp thuận tạo điều kiện cho chúng tôi được bù đắp bằng cách linh hoạt cho vay ở 97% dư nợ còn lại.

- Ngân hàng và vấn đề nợ xấu cũng là đối tượng cần hỗ trợ của Chính phủ. Nhưng giờ các ngân hàng lại tham gia bơm lượng vốn lớn để cứu doanh nghiệp bất động sản. Ông nhìn nhận thế nào về vấn đề này?

- Chính phủ đã nói, với bất động sản là thương mại thì các ngân hàng cho vay nhưng phải đảm bảo khả năng thu hồi. Như vậy, BIDV hay các ngân hàng không dại cho vay các phân khúc thị trường bất động sản đang ứ đọng. Với những dự án chưa giải phóng hoặc mới giải phóng mặt bằng mà chưa cấp thiết thì có thể cho dừng lại. Còn lại, với dự án thương mại nhưng không đảm bảo thì có thể chuyển đổi mục đích đầu tư thành dự án nhà ở xã hội. Với bất động sản sắp hoàn thành, mà ngân hàng đã cho vay một phần vốn thì phải cân nhắc nếu cho vay tiếp thì thị trường có tiêu thụ được không? Tổng bí thư đã nói một câu rất hay là 'Đừng để nợ xấu thêm xấu hơn nữa'.

Tùy thuộc vào bài toán của mỗi dự án bất động sản mà các ngân hàng sẽ có cách hành xử khác nhau. Như vậy hoàn toàn không có sự luẩn quẩn ở đây.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 13:00