Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Choáng nặng” với cú ngược dòng của đại gia Lê Phước Vũ

06:32 | 13/05/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc kinh tế chật vật vì Covid-19 thì “ông trùm” ngành tôn thép Lê Phước Vũ đã có cú ngược dòng ngoạn mục, lãi 7 tháng vượt kế hoạch năm, cổ phiếu bật tăng 95% từ đáy.

“Choáng nặng” với cú ngược dòng của đại gia Lê Phước Vũ

Tập đoàn của ông Lê Phước Vũ gây "choáng nặng" với diễn biến tăng mạnh của giá cổ phiếu

Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen hôm qua (12/5) tăng trần lên 8.440 đồng, khớp lệnh khủng gần 14 triệu cổ phiếu, thế nhưng mọi lệnh bán vẫn được khớp sạch sẽ, trong khi dư mua giá trần còn hơn 1,4 triệu đơn vị.

Với mức giá hiện tại, HSG đã bật tăng mạnh mẽ xấp xỉ 95% so với thời điểm đầu tháng 4. Dữ liệu hệ thống cho thấy, ngày 31/3/2020 cũng là phiên mà HSG thiết lập đáy lịch sử với mức giá 4.332 đồng.

Phản ứng tích cực của nhà đầu tư sau khi tập đoàn của đại gia Lê Phước Vũ vừa công bố ước kết quả kinh doanh tháng 4/2020 với doanh thu đạt mức 2.233 tỷ đồng, lãi sau thuế 90 tỷ đồng.

Theo đó, luỹ kế doanh thu 7 tháng đầu năm (năm tài chính bắt đầu từ 1/10/2019 đến 30/9/2020), Hoa Sen đạt 14.597 tỷ đồng, hoàn thành 52% kế hoạch năm. Đáng chú ý là lãi trước thuế đã vượt 18% chỉ tiêu cả năm với con số 472 tỷ đồng, cao hơn lợi nhuận đạt được trong một số năm tài chính trước đó như năm 2012, 2014, 2018, 2019.

Thử thách tinh thần nhà đầu tư trong phiên giao dịch sáng, đến phiên chiều, VN-Index đã bật tăng mạnh trở lại. Chỉ số này bứt tốc tăng 6,99 điểm tương ứng 0,84% lên 835,32 điểm trong khi HNX-Index tăng 0,2 điểm tương ứng 0,18% lên 111,78 còn UPCoM-Index tăng 0,14 điểm tương ứng 0,27% lên 53,63 điểm.

Thanh khoản duy trì tốt với khối lượng giao dịch trên HSX đạt mức 322,21 triệu đơn vị, tương ứng giá trị giao dịch 5.794,12 tỷ đồng. HNX có 51,64 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 487,63 tỷ đồng và UPCoM có 18,12 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 207,83 tỷ đồng.

Xét về tương quan số lượng tăng - giảm, độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng. Có 442 mã tăng giá, 67 mã tăng trần so với 265 mã giảm và 29 mã giảm sàn trên quy mô toàn thị trường.

Tuy vậy, trong nhóm cổ phiếu lớn đang diễn ra sự phân hóa khá rõ rệt. Sức bật tại một số mã lớn trong hôm qua đã hỗ trợ đáng kể cho VN-Index, có thể kể đến: VNM tăng 5.400 đồng lên 113.900 đồng/cổ phiếu, PNJ tăng trần 4.100 đồng lên 63.800 đồng, PLX tăng 1.250 đồng lên 45.550 đồng; VCB tăng 1.100 đồng lên 75.600 đồng. CTG, TCB, GAS, BID đều đạt trạng thái tăng.

Ngược lại, MWG lại giảm 1.700 đồng còn 83.300 đồng; VJC giảm 1.200 đồng còn 117.400 đồng, MSN giảm 1.100 đồng còn 62.000 đồng, VIC, HPG, BHN, VRE cùng giảm.

Về mức độ ảnh hưởng đến VN-Index, VNM và VCB có thể coi như những “công thần” của chỉ số khi đóng góp cho mức tăng chung lần lượt 2,68 điểm và 1,16 điểm.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), sau chuỗi ngày tăng trưởng tích cực trên thị trường chứng khoán và diễn biến thị trường sẽ có sự phân hóa chứ không còn lan tỏa rộng.

Do đó, nhà đầu tư có thể chốt lãi một phần những cổ phiếu vốn hóa lớn hoặc những cổ phiếu có mức tăng trưởng nóng để chuyển sang các cổ phiếu đang có xu hướng tích lũy tích cực để tối ưu hóa lợi nhuận danh mục.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,500 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,400 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.200 82.800
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 81.200 82.800
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.200 82.800
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 81.200 82.800
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.200 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.100 81.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.020 81.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.180 81.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.620 75.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.180 61.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.440 55.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.990 53.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.660 48.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.820 34.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.460 30.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.780 27.180
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 8,340
Trang sức 99.9 7,950 8,330
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,350
Miếng SJC Thái Bình 8,080 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,080 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,080 8,430
Cập nhật: 13/11/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,165.07 16,328.35 16,852.24
CAD 17,697.14 17,875.90 18,449.44
CHF 28,019.46 28,302.49 29,210.57
CNY 3,414.92 3,449.41 3,560.09
DKK - 3,545.49 3,681.27
EUR 26,248.79 26,513.93 27,688.14
GBP 31,616.57 31,935.93 32,960.58
HKD 3,175.15 3,207.23 3,310.13
INR - 299.47 311.44
JPY 158.95 160.55 168.19
KRW 15.57 17.30 18.77
KWD - 82,230.59 85,518.36
MYR - 5,653.88 5,777.21
NOK - 2,244.02 2,339.30
RUB - 246.19 272.53
SAR - 6,727.40 6,996.38
SEK - 2,281.30 2,378.17
SGD 18,474.23 18,660.84 19,259.57
THB 643.43 714.93 742.31
USD 25,130.00 25,160.00 25,480.00
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 13/11/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25480
AUD 16226 16326 16897
CAD 17810 17910 18462
CHF 28309 28339 29142
CNY 0 3467.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26477 26577 27452
GBP 32006 32056 33159
HKD 0 3240 0
JPY 161.51 162.01 168.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18559 18689 19411
THB 0 673.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 07:45