Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Chính sách tài khóa và tiền tệ cần hiệu quả hơn”

06:54 | 20/02/2013

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đánh giá của chuyên gia kinh tế Bùi Kiến Thành, hiệu quả của chính sách chưa được như kỳ vọng.

 

Ông Bùi Kiến Thành: “Khi tín dụng - 'huyết mạch” của nền kinh tế không được thông suốt thì làm sao nền kinh tế vận động tốt được”.

Thưa ông, chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp đã có tác động như thế nào đến nền kinh tế trong thời gian qua?

Về mặt hỗ trợ doanh nghiệp, đáng chú ý nhất trong thời gian qua, chính sách tài khóa được áp dụng theo hướng giãn giảm thuế. Cách làm này phần nào giúp doanh nghiệp hoạt động, tạo được lợi thế cho doanh nghiệp làm việc và tồn tại trong thời kỳ khó khăn.

Nhưng đó là tác động đối với những doanh nghiệp có thu nhập để đóng thuế còn những doanh nghiệp thực sự khó khăn vẫn chưa nhận được hỗ trợ gì.

Trong khi đó, khó khăn nhất trong thời gian qua không phải là doanh nghiệp có thu nhập đóng thuế mà lại là doanh nghiệp không làm ăn được gây ra những khó khăn khác cho thị trường lao động.

Trong đó, việc giải quyết tồn kho cũng chính là một việc mà các doanh nghiệp đang cần sự giúp đỡ của Chính phủ. Bởi lẽ, sức mua giảm đó là lý do làm tăng lượng hàng tồn kho. Nếu “đầu ra” không giải quyết được thì các doanh nghiệp sẽ không đủ sức để tiếp tục sản xuất.

Mặt khác, trong chính sách hỗ trợ này vẫn có thể xuất hiện tiêu cực từ tình trạng xin – cho. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý khi xây dựng cơ chế chính sách và cách thực thi trong thực tế.

Theo ông, song hành với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ có đạt được hiệu quả cần thiết?

Chính sách tiền tệ năm qua chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Từ cuối năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo phải rút lãi suất xuống nhưng hai năm qua vẫn chưa làm được. Dù đã giảm nhưng lãi suất vẫn còn ở mức khó tiếp cận đối với doanh nghiệp.

Nguyên nhân của việc chậm trễ này là quản lý hệ thống ngân hàng không chặt chẽ dẫn đến tình trạng huy động vốn giá cao và cho vay ra cũng cao giá. Năm qua, các bước điều chỉnh lãi suất đã có nhưng nhiều ngân hàng vẫn không tuân thủ. Đã có biện pháp chế tài nhưng làm không quyết liệt. Thời gian đầu có cho sa thải một vài giám đốc chi nhánh nhưng cách giải quyết lại không có hiệu quả răn đe.

Kết quả là, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, dẫn đến cái vòng luẩn quẩn “thua lỗ - không trả được nợ - nợ xấu – vướng quy định về điều kiện vay vốn – thua lỗ”. Đây là nguyên nhân dẫn đến “tắc nghẽn” tín dụng. Mặt khác, tập quán cho vay bằng tài sản thế chấp ngân hàng tiếp tục làm khó doanh nghiệp.

Vậy nên giải quyết theo hướng nào, thưa ông?

Ngân hàng Nhà nước phải tạo dựng được mặt bằng lãi suất hợp lý để nền kinh tế hoạt động bền vững. Ngân hàng Nhà nước nên vận dụng mọi công cụ để thực hiện được chính sách lãi suất này. Luật Ngân hàng cho phép Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay với lãi suất do thống đốc quyết định, từ đó, Ngân hàng Nhà nước có thể chỉ đạo cho doanh nghiệp vay với lãi suất thấp trong những lĩnh vực ưu tiên.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo cho vay theo dự án chứ không phải cho vay theo đối tượng. Theo đó, doanh nghiệp phải trình bày với ngân hàng tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm giám sát từng dự án.

Với cách làm này, luồng tiền sẽ đi đúng mục đích, không gây lạm phát. Đưa nguồn vốn lãi suất thấp vào đúng địa chỉ là điều ngân hàng cần làm trong thời gian tới. Khi tín dụng - “huyết mạch” của nền kinh tế không được thông suốt thì làm sao nền kinh tế vận động tốt được.

Một số chuyên gia quốc tế cho rằng kinh tế Việt Nam chưa đạt điều kiện “đủ chín” để thực hiện nới lỏng tiền tệ, điều này có đúng không, thưa ông?

Những chuyên gia quốc tế luôn suy nghĩ theo mô hình kinh tế của các nước phát triển. Ở các nước đó, tín dụng phần lớn là tín dụng tiêu dùng. Nên họ nghĩ không nên nới lỏng tín dụng bởi vì tăng tín dụng là tăng tín dụng tiêu dùng và sẽ dẫn đến lạm phát. Lực mua hàng hóa trên thị trường ào ạt ắt gây ra lạm phát.

Nhưng điều này không hẳn đúng với Việt Nam. Bởi vì, ở nước ta, phần lớn tín dụng không đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

Theo ông, nên “nắn” dòng tín dụng vào những lĩnh vực nào?

Cần nắn tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt sản xuất để xuất khẩu. Xuất khẩu là ưu tiên hàng đầu để củng cố dự trữ ngoại hối và ổn định giá trị đồng tiền. Mặt khác, cũng cần nghĩ đến tín dụng tiêu dùng để phát triển sức cầu thị trường nội địa. Sản phẩm làm ra cũng cần đáp ứng sức cầu có khả năng thanh toán, hoặc cầu được hỗ trợ thanh toán từ tín dụng tiêu dùng.

Do vậy, cũng cần tính nên phát triển tín dụng tiêu dùng trong lĩnh vực nào là tốt. Tuy nhiên, rất cần thận trọng để tránh tình trạng quá nhiều tiền bị đẩy ra nền kinh tế dẫn đến lạm phát.

Theo Vneconomy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲120K 8,890 ▲120K
Trang sức 99.9 8,690 ▲120K 8,880 ▲120K
NL 99.99 8,765 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲120K 8,900 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25462
AUD 16588 16688 17251
CAD 18031 18131 18682
CHF 28854 28884 29687
CNY 0 3527.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26955 27055 27935
GBP 32444 32494 33597
HKD 0 3220 0
JPY 163.77 164.27 170.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18880 19010 19732
THB 0 699.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 15:00