Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chỉ trong nửa năm, “ông chủ” Thế Giới Di Động kiếm gần 1.600 tỷ đồng

21:15 | 10/10/2018

878 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi tài sản tăng thêm gần 1.600 tỷ đồng trong vòng 6 tháng qua, ông Nguyễn Đức Tài tới đây còn nhận thêm 15,6 triệu cổ phiếu MWG. Thị giá của MWG đang cao ngất ngưởng, ở mức 131.000 đồng/cổ phiếu.
Chỉ trong nửa năm, “ông chủ” Thế Giới Di Động kiếm gần 1.600 tỷ đồng
​Ông chủ Thế Giới Di Động - Nguyễn Đức Tài

Không có nhiều bất ngờ trong phiên giao dịch chiều nay (10/10). Áp lực bán mạnh đã đẩy VN-Index hầu như chỉ giao dịch dưới mức giá tham chiếu, có lúc lùi về ngưỡng 991 điểm trước khi kết phiên ở mức 993,96 điểm, mất 2,23 điểm tương ứng 0,22%.

Có 175 mã giảm trên HSX trong khi chỉ có 109 mã tăng. HNX cũng chỉ có 71 mã tăng so với 90 mã giảm và không có “phép màu” nào với HNX-Index khi mà cả 3 mã lớn là ACB, SHB và PVS đều giảm. Chỉ số này mất 0,54 điểm tương ứng 0,47% còn 113,76 điểm.

GAS là mã có tác động tích cực nhất đến thị trường với mức tăng… và đóng góp 1,03 điểm cho chỉ số VN-Index. Ngoài ra, chỉ số cũng nhận được sự hỗ trợ từ SAB, VRE, VJC, HPG…

Tuy vậy, trong bối cảnh sắc đỏ bao trùm, những mã trên đã không thể cứu vãn chỉ số. Chưa kể, VN-Index còn bị kéo sụt 1,29 điểm do MSN giảm 3.500 đồng. VNM, NVL cùng loạt cổ phiếu ngân hàng là BID, CTG, MBB, VPB cũng mất giá trong ngày.

MWG phiên này tăng tiếp 1.500 đồng tương ứng 1,2% lên 131.00 đồng. Với mức giá hiện tại, MWG đã tăng giá mạnh gần 25% trong vòng 3 tháng qua và mức tăng so với đáy tại ngày 20/4/2018 lên tới gần 35% (tăng xấp xỉ 34.000 đồng/cổ phiếu).

Như vậy, trong nửa năm qua, tài sản của ông Nguyễn Đức Tài – Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc của Công ty CP Đầu tư Thế Giới Di Động đã tăng thêm gần 1.600 tỷ đồng. Hiện “ông chủ” MWG có khoảng 6.149 tỷ đồng trên sàn chứng khoán thông qua sở hữu (cả trực tiếp lẫn gián tiếp) 46,9 triệu cổ phiếu MWG. Qua đó, đưa ông Tài lọt top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thế Giới Di Động mới đây cũng đã công bố phương án chia cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu. Số lượng dự kiến phát hành đợt này vào khoảng 108 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 3:1 (mỗi cổ đông sở hữu 3 cổ phiếu sẽ nhận thêm 1 cổ phiếu mới). Theo đó, ông chủ công ty này sẽ nhận về trên 15,6 triệu cổ phiếu MWG (bao gồm cả cổ phần từ Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới bán lẻ mà ông Tài đang sở hữu 100% vốn).

Trong khi cổ phiếu MWG đang tăng giá thì thời gian gần đây các quỹ ngoại đang tích cực chuyển nhượng. Ngày 3/10, Hanoi Investments Holdings Limited đã mua vào 217.740 cổ phiếu MWG, nâng lượng sở hữu cổ phiếu MWG của riêng quỹ này từ 2.020.000 cổ phiếu lên 2.237.740 cổ phiếu (tỷ lệ 0,693%).

Theo đó, nhóm quỹ đầu tư do Dragon Capital quản lý đã nâng tổng lượng sở hữu cổ phiếu MWG từ hơn 38,59 triệu cổ phiếu lên gần 38,81 triệu cổ phiếu tương ứng 12,018% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của MWG.

Thanh khoản thị trường sụt giảm so với phiên hôm qua. Có tổng cộng 191,36 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, tương đương 4.343,24 tỷ đồng. Giá trị giao dịch trên HNX đạt 565,59 tỷ đồng với 40,74 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng trong phiên.

Công ty chứng khoán Rồng Việt cho rằng, đà giảm vẫn đang có xu hướng tiếp tục phát triển và các chỉ số còn có thể thoái lui về các ngưỡng thấp hơn.

Sự phân hoá tiếp tục diễn ra. Một số cổ phiếu vẫn đang tăng giá nhờ triển vọng kết quả kinh doanh quý 3 trong khi nhiều cổ phiếu lớn vẫn đang chịu áp lực bán từ khối ngoại. Nhà đầu tư được khuyến nghị hạn chế giải ngân khi các tín hiệu đảo chiều chưa xuất hiện.

Theo Dân trí

Đại gia miền Tây bứt phá; tỷ phú Trần Đình Long “được mùa”
Chào bán 53,9 triệu cổ phiếu MBB, Vietcombank chỉ bán được 5,93 triệu
“Ông lớn” cứu thị trường; Người phụ nữ giàu nhất “đòi” về 335 tỷ đồng
Những người giàu nhất nước mất cả trăm, nghìn tỷ đồng trong ngày đầu tuần
Nhà Cường đôla lại vướng ồn ào, cổ phiếu bất ngờ “thoát hiểm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 05:00