Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Chí Phèo” Keangnam lắm chiêu trò!

14:04 | 20/11/2013

3,687 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ bị ngành thuế vạch trần thủ đoạn “ăn cướp” qua chuyển giá, trốn thuế, Keangnam còn đang bị tố cáo vi phạm các quy định về tiền tệ tại dự án Keangnam Hanoi Landmark Tower.

Keangnam - tòa nhà cao nhất nhưng cũng không ít tai tiếng.

Điều đáng nói, cũng giống như khi bị vạch trần các thủ đoạn trốn thuế, Keangnam tiếp tục có cách hành xử kiểu “Chí Phèo”!

Theo phản ánh của một số khách hàng của Keangnam Hanoi Landmark Tower thì trong hợp đồng ký với chủ đầu tư, giá trị hợp đồng được Keangnam xác định, quy đổi bằng ngoại tệ (cụ thể là USD). Kết quả thanh, kiểm tra 9 căn hộ cho thấy, có 4 căn hộ trực tiếp thanh toán 40% bằng ngoại tệ cho Keangnam (có phiếu thu tiền bằng đô la Mỹ của Keangnam) và 5 căn hộ còn lại thanh toán qua ngân hàng.

Cách làm này của Keangnam cũng được chỉ ra là vi phạm Pháp lệnh ngoại hối và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng đã có Công văn chỉ rõ: “Hành vi định giá bằng ngoại tệ trong các hợp đồng mua bán căn hộ trước tháng 8/2010 của Công ty Keangnam Vina là vi phạm quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam tại Điều 29 Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, cần bị xử lý như các trường hợp vi phạm tương tự của các Công ty kinh doanh bất động sản khác”.

Tiếp đó, NHNN chi nhánh Hà Nội cũng ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Keangnam. Quyết định nhấn mạnh rằng, việc Công ty TNHH một thành viên Keangnam đã ký hợp đồng bán căn hộ tại Keangnam Hà Nội Landmark Tower với khách hàng, trong đó quy định giá bán bằng ngoại tệ là vi phạm quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Bên cạnh hình thức phạt tiền, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội cũng “yêu cầu Công ty TNHH MTV Keangnam không được ký hợp đồng bán căn hộ tại Keangnam Hà Nội Landmark Tower với khách hàng trong đó quy định giá bán bằng ngoại tệ”.

Sai phạm của Keangnam như vậy đã rõ nhưng vốn tính “Chí Phèo”, Keangnam tiếp tục thể hiện sự bất tuân với các quyết định của cơ quan chức năng. Bằng chứng là sau khi NHNN chi nhánh Hà Nội ra quyết định yêu cầu Keangnam điều chỉnh hợp đồng, Công ty này đã không thực hiện. Và dù đã không ít lần được khách hàng tìm đến yêu cầu thực hiện vi nhưng Keangnam vẫn từ chối.

Cái lý của Keangnam đưa ra là một số quy định tại Nghị quyết số 04/2003/NQ-HĐTP ngày 27/5/2003 của Hội đồng Thẩm phán (Nghị quyết 04) hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế. Keangnam cho rằng: Hợp đồng của Keangnam tuy ký bằng đô la Mỹ, các đợt thanh toán cũng bằng đô la Mỹ nhưng khi khách hàng thanh toán thì trả bằng đồng Việt Nam quy đổi theo tỷ giá đô la Mỹ tại từng thời điểm thanh toán nên vẫn có hiệu lực và các bên vẫn buộc phải thực hiện hợp đồng.

Tuy nhiên lý sự này đã bị chính các khách hàng của Keangnam Hanoi Landmark Tower chỉ ra đó là cái lý của một “thằng cùn”. Theo đó, đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết 04 là các hợp đồng kinh tế được xác lập theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế nhưng “trớ trêu” ở chỗ, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã hết hiệu lực từ năm… 2006.

Một điểm nữa, tại thời điểm Nghị quyết 04 được ban hành (27/5/2003) thì Nghị quyết phù hợp với các quy định của pháp luật về lĩnh vực ngoại hối, trong đó có Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý ngoại hối. Tuy nhiên, đến năm 2008, thời điểm Keangnam ký hợp đồng với khách hàng, Pháp lệnh Ngoại hối đã được ban hành và nêu rõ: “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối”.

Sự cũ kỹ trong các căn cứ pháp lý mà Keangnam đưa ra đã cho thấy rõ một thực tế, Công ty này không chỉ thể hiện sự coi thường với khách hàng mà còn thể hiện cả sự thiếu tôn trọng các quy định pháp luật.

Vi phạm của Keangnam trong lĩnh vực tiền tệ như vậy là đã “ba năm rõ mười” và thực tế, Công ty này cũng đã chấp nhận nộp phạt, nhưng điều chỉnh hợp đồng thì chưa. Vì sao “Chí Phèo” Keangnam lại quyết tâm “ăn vạ” bằng những cái lý hết sức cũ kỹ cho một hợp đồng kinh tế sai nguyên tắc như vậy?

Theo phân tích của giới chuyên gia, nếu Keangnam thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan chức năng, điều chỉnh hợp đồng từ USD sang VND thì chắc chắn, doanh nghiệp này sẽ chịu thiệt hại không hề nhỏ. Một phép tính đơn giản như sau: Nếu 1 USD năm 2008 có giá khoảng 16 ngàn đồng thì nay đã lên hơn 20 ngàn đồng, nghĩa là cùng một giá trị hợp đồng kinh tế được xác định bằng USD, khách hàng sẽ phải nộp những số tiền khác nhau tùy thuộc vào diễn biến của tỉ giá. Đây chính là bức bình phong lý tưởng bảo đảm lợi ích của Keangnam.

Và nếu điều chỉnh hợp đồng từ USD sang VND, nghiễm nhiên “bức bình phong” mà Keangnam tạo ra sẽ trở thành cục nợ của chính những doanh nghiệp này.

Từ phân tích trên, chúng ta hoàn toàn có thể hiểu vì sao Keangnam chấp nhận là "Chí Phèo", với những cách hành xử không đàng hoàng, không xứng đáng với cái mác “đại gia” và bằng những cái lý cùn để chây ì, trốn tránh trách nhiệm với khách hàng!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 01:01