Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiếp bước Keangnam, Pepsi lại giở giọng “cùn”

12:04 | 02/12/2013

2,016 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cho rằng mình mới vi phạm lần đầu và không cố ý, Công ty Nước giải khát PepsiCo Việt Nam đang loanh quanh muốn “trốn” khoản tiền phạt 700 triệu đồng đối với hành vi khai sai mã số thuế.

PepsiCo Việt Nam thừa nhận vi phạm nhưng lại không chịu nộp phạt hành chính vì là vi phạm "lần đầu".

 

Theo đó, PepsiCo Việt Nam đã bị truy thu khoảng 7,4 tỉ đồng vì khai sai mã số HS, áp dụng sai thuế suất thuế giá trị gia tăng. Số tiền này được xác định sau quá trình thanh tra sau thông quan của ngành Hải quan. Cụ thể:

Đối với thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu của mặt hàng thẻ in, thẻ decal, PepsiCo Việt Nam phải nộp tăng thêm 2.016 tỉ đồng.

Riêng với một số thiết bị xử lý nước cho nhà máy tại Bắc Ninh, cơ quan Hải quan xác định những thiết bị này không thuộc mã ngành 8419 mà thuộc nhóm 8421, và với cách phân loại này, PepsiCo sẽ phải nộp thêm 2.664 tỉ đồng tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

Ngoài ra, cơ quan Hải quan cũng xác định một số mặt hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất phải áp dụng mức thuế giá trị gia tăng là 10% chứ không phải ở mức 0% và 5% như trước. Việc này cũng khiến số thuế giá trị gia tăng mà PepsiCo phải nộp khi nhập khẩu tăng thêm 2.791 tỉ đồng.

Quyết định truy thu các khoản thuế trên đã được ban hành hồi tháng 7/2013 và đã được PepsiCo Việt Nam thực hiện ngay sau đó. Tuy nhiên, cùng với quyết định truy thu thuế, cơ quan chức năng cũng yêu cầu PepsiCo Việt Nam phải nộp phạt hành chính cho những hành vi trên, giá trị được xác định là 10% số thuế phải truy thu nhưng doanh nghiệp này đã không chấp hành.

Cái lý của PepsiCo Việt Nam đưa ra là những vi phạm trong quá trình làm thủ tục thuế là lần đầu và không cố ý, và rằng nguyên nhân chủ yếu là do các văn bản hướng dẫn là không thống nhất. Giải thích cụ thể hơn, PepsiCo Việt Nam dẫn chứng mặt hàng thẻ in và thẻ plastic là khai đúng tên hàng hóa thực nhập, phân loại vào các nhóm tương ứng và dựa trên chú giải trong Biểu thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, do biểu thuế không có các sản phẩm giống hệt nên PepsiCo Việt Nam đã dựa trên chú giải cho các mã gần nhất…

Cũng tương tự với mặt hàng thẻ in và thẻ plastic, những vi phạm về một số mặt hàng nhập khẩu, thiết bị xử lý nước cũng được PepsiCo Việt Nam lý giải là mình làm đúng theo quy định, và rằng PepsiCo Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh theo yêu cầu cũng như tuân thủ quyết định truy thu thuế. Nhưng PepsiCo Việt Nam lại cho rằng những hành vi trên là “lần đầu”, là “không cố ý”!

Với những cái lý trên, PepsiCo Việt Nam cho rằng quyết định phạt hành chính doanh nghiệp này là không phù hợp, không thỏa đáng, vì vậy doanh nghiệp này đã không thực hiện quyết định này của cơ quan chức năng.

Thừa nhận hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, tuân thủ theo quyết định xử lý của cơ quan chức năng nhưng lại không chấp hành quyết định xử phạt thuế, PepsiCo Việt Nam đang khiến dư luận xã hội đặt nhiều dấu hỏi. Phải chăng PepsiCo Việt Nam đang cố tình muốn “né” khoản nộp phạt 10% này để vớt vát chút hình ảnh của một “ông lớn”, muốn giữ cho hồ sơ của mình trong sạch và cũng là “níu kéo” những chế độ ưu tiên trong quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu?

Câu chuyện của PepsiCo Việt Nam là vậy nhưng rõ ràng đây là điều không thể chấp nhận, PepsiCo Việt Nam hay bất kỳ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức… nào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như các quốc gia, vùng lãnh thổ khác đều phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại.

Trở lại vấn nạn chuyển giá, trốn thuế, chuyên gia kinh tế Vũ Đình Ánh cho rằng, ngoài việc gây thất thu ngân sách Nhà nước, hiện tượng này còn khiến nhiều doanh nghiệp liên doanh biến thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Thậm chí, chuyển giá còn làm méo mó bức tranh thực về vốn FDI khi tạo “giá trị ảo” cho những tài sản cố định, thổi phồng vốn góp…

Trước đó, Keangnam Vina - một trong những doanh nghiệp được liệt vào hàng “đại gia” trong lĩnh vực bất động sản cũng bị ngành thuế điểm mặt, chỉ tên một loạt thủ đoạn chuyển giá, trốn thuế.

Thông tin từ Tổng cục Thuế cho biết, kể từ khi thành lập cho tới năm 2007, PepsiCo Việt Nam cũng lỗ liên tục (tới năm 2006 vẫn lỗ 122 tỉ đồng). Lỗ kéo dài từ năm 1991, nên trên bảng cân đối tài sản của PepsiCo, lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỉ đồng.

Năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo Việt Nam có lãi, với tổng thu nhập chịu thuế là 58 tỉ đồng. Nhưng vì vẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008, PepsiCo Việt Nam lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỉ đồng. Con số này của năm 2010 là 137 tỉ đồng, năm 2011 là 191 tỉ đồng. Tuy nhiên, do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế TNDN mà công ty này đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,900 ▲1350K 82,150 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 81,800 ▲1350K 82,050 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.900 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.900 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 ▲1200K 82.600 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 ▲1200K 82.520 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 ▲1180K 81.870 ▲1180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 ▲1100K 75.760 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 ▲900K 62.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 ▲820K 56.320 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 ▲780K 53.840 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 ▲740K 50.540 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 ▲700K 48.470 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 ▲500K 34.510 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 ▲450K 31.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 ▲400K 27.410 ▲400K
Cập nhật: 25/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 ▲140K 8,260 ▲140K
Trang sức 99.9 8,075 ▲140K 8,250 ▲140K
NL 99.99 8,120 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 ▲800K 82,300 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 ▲800K 82,400 ▲1000K
Nữ Trang 99.99% 80,700 ▲800K 82,000 ▲1100K
Nữ Trang 99% 79,188 ▲1089K 81,188 ▲1089K
Nữ Trang 68% 53,416 ▲748K 55,916 ▲748K
Nữ Trang 41.7% 31,847 ▲458K 34,347 ▲458K
Cập nhật: 25/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,479.78 16,646.24 17,181.17
CAD 17,843.63 18,023.87 18,603.07
CHF 28,335.79 28,622.01 29,541.78
CNY 3,428.08 3,462.70 3,574.52
DKK - 3,619.28 3,758.07
EUR 26,790.12 27,060.72 28,260.53
GBP 32,044.68 32,368.36 33,408.52
HKD 3,075.86 3,106.93 3,206.77
INR - 293.32 305.06
JPY 164.74 166.41 174.33
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,337.52 83,553.68
MYR - 5,873.63 6,002.05
NOK - 2,308.91 2,407.06
RUB - 253.14 280.25
SAR - 6,533.47 6,795.03
SEK - 2,382.63 2,483.92
SGD 18,646.43 18,834.78 19,440.04
THB 664.42 738.24 766.55
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 25/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 25/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24750
AUD 16615 16665 17267
CAD 18000 18050 18601
CHF 28698 28798 29402
CNY 0 3464.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27147 27197 28002
GBP 32534 32584 33336
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.61
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15334 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18829 18879 19530
THB 0 711.5 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 25/09/2024 16:00