Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CEO Vietjet tiếp tục trong top phụ nữ quyền lực nhất thế giới

09:48 | 06/12/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo được Forbes xếp là phụ nữ quyền lực thứ 44 thế giới năm nay, tăng 11 bậc so với năm ngoái.

Tạp chí Forbes vừa công bố danh sách 100 phụ nữ quyền lực nhất thế giới năm 2018. Như mọi năm, các tiêu chí đánh giá của họ là: tiền bạc (tài sản, doanh thu công ty hoặc GDP quốc gia), độ hiện diện truyền thông, tầm ảnh hưởng và tác động của họ lên cả lĩnh vực của mình (truyền thông, kinh doanh, công nghệ,..) lẫn lĩnh vực bên ngoài. Năm nay, Forbes tích hợp thêm đánh giá về ảnh hưởng trên mạng xã hội.

Đại diện duy nhất của Việt Nam – CEO hãng hàng không Vietjet – Nguyễn Thị Phương Thảo tiếp tục nằm trong danh sách năm nay. Bà xếp thứ 44, tăng 11 bậc so với năm ngoái. Forbes ước tính bà Thảo hiện sở hữu khối tài sản trị giá 2,6 tỷ USD.

ceo vietjet tiep tuc trong top phu nu quyen luc nhat the gioi
Bà Nguyễn Thị Phương Thảo xếp thứ 44 trong danh sách phụ nữ quyền lực thế giới. Ảnh: Forbes

Bà Thảo từng học tập tại Nga, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh tại Việt Nam và nước ngoài, trong các lĩnh vực như tài chính - ngân hàng, hàng không, bất động sản, tiêu dùng. Bà từng là thành viên Ban giám đốc của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam trước khi gia nhập Ngân hàng Phát triển TP HCM (HDBank) với cương vị Phó chủ tịch Hội đồng quản trị.

Đứng đầu danh sách những phụ nữ quyền lực nhất thế giới năm nay vẫn là Thủ tướng Đức - Angela Merkel. Đây là năm thứ tám liên tiếp bà giữ vị trí số một. Theo sau là Thủ tướng Anh – Theresa May, cựu Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) - Janet Yellen và CEO General Motors - Mary Barra.

Những người trong danh sách này được đánh giá là những phụ nữ thông minh và cứng rắn nhất thế giới. Họ là các lãnh đạo doanh nghiệp, chính trị gia, nhà đầu tư, nhà khoa học, nhà từ thiện đang tìm ra giải pháp cho các vấn đề nan giải nhất và ghi dấu ấn trên toàn cầu.

Ngoài Việt Nam, Đông Nam Á cũng đóng góp một số đại diện khác. Đó là Sri Mulyani Indrawati (Indonesia), Ho Ching và Jenny Lee (Singapore).

Theo Vnexpress.net

ceo vietjet tiep tuc trong top phu nu quyen luc nhat the gioiCặp anh em ruột “quyền lực” họ Lê: Cú “bẻ lái” bất ngờ!
ceo vietjet tiep tuc trong top phu nu quyen luc nhat the gioiPV OIL muốn thoái vốn Nhà nước theo lô lớn
ceo vietjet tiep tuc trong top phu nu quyen luc nhat the gioiBIENDONG POC về đích sớm kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 18:00