Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

CEO Aramco: Quá trình chuyển đổi năng lượng không diễn ra suôn sẻ

13:27 | 28/01/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giám đốc điều hành của Saudi Aramco, Amin Nasser hôm 27/1 lên tiếng kêu gọi tiếp tục đầu tư vào dầu và khí đốt cho đến khi năng lượng carbon thấp có thể phát triển và đủ trưởng thành để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng.
CEO Aramco: Quá trình chuyển đổi năng lượng không diễn ra suôn sẻ

Ông Nasser nói: "Chúng tôi phải thừa nhận rằng quá trình chuyển đổi hiện tại không diễn ra suôn sẻ".

"Tất cả chúng ta đều đồng ý rằng để hướng tới một tương lai năng lượng bền vững, quá trình chuyển đổi năng lượng suôn sẻ là hoàn toàn cần thiết nhưng chúng ta cũng phải xem xét những phức tạp và thách thức để đạt được điều đó".

Giám đốc điều hành tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới, Ả Rập Xê-út, đã thường xuyên cảnh báo các nhà phân tích năng lượng và ngành công nghiệp trong những tháng gần đây rằng đầu tư vào dầu khí vẫn sẽ cần thiết ngay cả khi lĩnh vực năng lượng tái tạo bùng nổ.

"Tôi đề xuất rằng cần phải đầu tư vào cả năng lượng hiện có và năng lượng mới cho đến khi nguồn năng lượng thay thế được phát triển đủ để đáp ứng thực tế và đáng kể mức tiêu thụ năng lượng toàn cầu", CEO Nasser nhấn mạnh.

Tại một diễn đàn ở Ả Rập Xê-út vào đầu tuần này, CEO Aramco cũng nói rằng: "Khi quá trình chuyển đổi năng lượng diễn ra, dầu và khí đốt sẽ vẫn là yếu tố cần thiết theo nhiều cách".

Tháng trước, ông Nasser đã cảnh báo tại Đại hội Dầu khí Thế giới ở Texas rằng việc chuyển đổi vội vã sang năng lượng tái tạo sẽ gây ra lạm phát và bất ổn xã hội.

"Hiện tại, thế giới đang phải đối mặt với sự chuyển đổi năng lượng ngày càng hỗn loạn hơn. Một số kịch bản và giả định rất phi thực tế về tương lai của năng lượng đang bị che lấp", ông Nasser nói tại hội nghị Texas.

"Các yêu cầu về an ninh năng lượng, phát triển kinh tế và khả năng chi trả rõ ràng là chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ. Những lỗ hổng trong chiến lược chuyển đổi cần được khắc phục, nếu không sự hỗn loạn sẽ ngày càng gia tăng", quan chức Aramco nói thêm.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 81,100 ▲600K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 81,000 ▲600K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲60K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 8,010 ▲60K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,085 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲60K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲60K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲60K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25182 25182 25502
AUD 16211 16311 16874
CAD 17820 17920 18472
CHF 28313 28343 29136
CNY 0 3481.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26483 26583 27456
GBP 31824 31874 32976
HKD 0 3240 0
JPY 160.66 161.16 167.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14835 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18576 18706 19427
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 18:45