Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp

13:04 | 22/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp đúng với tiềm năng và lợi thế, mới đây, Nghị quyết của Chính phủ đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp, nhiệm vụ cụ thể, mà tinh thần bao trùm là tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp.

Hiện hệ thống doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã hình thành với trên 50 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản, các dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, trong đó có khoảng 10.200 doanh nghiệp trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản.

cat giam manh cac rao can ve dieu kien kinh doanh trong nong nghiep
Mục tiêu đến năm 2030 có 80.000 đến 100.000 doanh nghiệp có hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp hiệu quả

Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế phát triển. Số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp nông lâm, thủy sản chiếm 1%. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu hiện nay vẫn ở dạng hộ sản xuất với hơn 9,2 triệu hộ quy mô rất nhỏ. Năng suất lao động ngành nông nghiệp còn hạn chế, chỉ bằng khoảng 38% năng suất lao động bình quân chung cả nước và thấp hơn hầu hết các nước trong khu vực.

Trình độ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp còn thấp. Ứng dụng khoa học công nghệ và các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc tế còn hạn chế, chỉ có gần 5% số doanh nghiệp nông lâm thủy sản được cấp chứng nhận VietGAP và tương đương. Thị trường tiêu thụ không bền vững; kênh tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi với các nhà phân phối bán lẻ lớn còn hạn chế; số doanh nghiệp tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít; rào cản về kỹ thuật, chất lượng của thị trường quốc tế ngày càng khắt khe.

Tình trạng vi phạm về an toàn thực phẩm vẫn diễn ra, đây là việc cạnh tranh sản xuất nông sản thiếu lành mạnh. Vấn đề truyền thông chưa hiệu quả khi phản ánh một số trường hợp vi phạm đã vô tình tạo ra hiệu ứng tẩy chay hàng nông sản Việt vì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

Trước thực trạng trên, mới đây Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị quyết của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững.

Nghị quyết của Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 6-8%/năm.

Đến năm 2030 có 80.000 đến 100.000 doanh nghiệp có hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp hiệu quả, trong đó khoảng 3.000 đến 4.000 doanh nghiệp có quy mô lớn và 6.000 đến 8.000 doanh nghiệp quy mô vừa. Nghị quyết đưa ra nhiều nhóm giải pháp, nhiệm vụ cụ thể, mà tinh thần bao trùm là tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm mạnh các rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp, tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo tinh thần Chính phủ kiến tạo, trao quyền cho thị trường quyết định...

M.Đ

cat giam manh cac rao can ve dieu kien kinh doanh trong nong nghiepDoanh nghiệp nông nghiệp phải nắm rõ các ưu đãi thuế quan của EVFTA
cat giam manh cac rao can ve dieu kien kinh doanh trong nong nghiepMuốn ra “biển lớn”, doanh nghiệp nông nghiệp phải trầy trật tìm nhân lực chất lượng
cat giam manh cac rao can ve dieu kien kinh doanh trong nong nghiepThiếu hụt nhân lực "làm khó" doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 ▼100K 87,800 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 ▼100K 87,600 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 ▼300K 88.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 ▼300K 88.010 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 ▼300K 87.320 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 ▼270K 80.800 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 ▼220K 66.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 ▼200K 60.060 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▼190K 57.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 ▼180K 53.890 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 ▼170K 51.690 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 ▼120K 36.800 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 ▼110K 33.190 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 ▼100K 29.220 ▼100K
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 ▼20K 8,840 ▼30K
Trang sức 99.9 8,640 ▼20K 8,830 ▼30K
NL 99.99 8,680 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 05/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25460
AUD 16417 16517 17080
CAD 17900 18000 18551
CHF 28990 29020 29813
CNY 0 3530.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27148 27248 28120
GBP 32396 32446 33549
HKD 0 3280 0
JPY 163.49 163.99 170.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14999 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18853 18983 19705
THB 0 698.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 19:00