Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các tỉnh thành phía Nam mở cửa trở lại gần 80% chợ truyền thống

20:48 | 26/11/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Tổ công tác đặc biệt phía Nam của Bộ Công Thương, tại TP Hồ Chí Minh, tình hình cung ứng hàng hóa trên địa bàn Thành phố vẫn duy trì ổn định, đảm bảo nhu cầu mua sắm của người dân trong trạng thái bình thường mới.

Theo đó, tính đến ngày 24/11, TP Hồ Chí Minh đã có 180/234 chợ truyền thống khôi phục lại hoạt động, đạt tỷ lệ 76,9%. Các chợ chủ yếu vẫn tập trung kinh doanh các ngành hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ người dân trên địa bàn.

Các tỉnh thành phía Nam mở cửa trở lại gần 80% chợ truyền thống
Hàng hóa thông thường tại các chợ truyền thống tương đối phong phú và ổn định.

Đối với công tác mở lại Chợ Đầu mối, đến nay đã có 02/3 chợ đầu mối đã hoạt động lại là chợ đầu mối Bình Điền và chợ đầu mối Hóc Môn; riêng tại Chợ đầu mối Thủ Đức vẫn tiếp tục duy trì việc tập kết, trung chuyển hàng hóa.

Bên cạnh đó, các siêu thị và cửa hàng tiện lợi vẫn duy trì hoạt động với 106/106 siêu thị, số lượng cửa hàng tiện lợi mở lại ngày càng tăng lên, đến nay có 3.031/3.101 cửa hàng tiện lợi để phục vụ nhu cầu hàng hóa thiết yếu của người dân. Nhiều hệ thống siêu thị, doanh nghiệp sản xuất, bán lẻ thực phẩm đang triển khai các chương trình, khuyến mãi giảm giá với nhiều mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm để kích cầu tiêu dùng trong những tháng cuối năm.

Từ ngày 25/11 đến ngày 30/11, TP HCM sẽ thành lập 19 đoàn kiểm tra do lãnh đạo Thành phố dẫn đầu, kiểm tra công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội tại các quận, huyện và thành phố Thủ Đức.

Tại tỉnh Sóc Trăng, trên địa bàn tỉnh có 124 chợ các loại, 2 trung tâm thương mại, 20 siêu thị và 75 cửa hàng tiện ích. Hiện tại có 09 chợ và 02 cửa hàng tiện ích tạm thời ngưng hoạt động để thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19; 115 chợ, 2 trung tâm thương mại, 20 siêu thị, 73 cửa hàng tiện ích còn lại hoạt động bình thường.

Tại Thành phố Cần Thơ, hiện nay, thành phố Cần Thơ vẫn đang áp dụng theo Cấp độ 3 theo Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Sở Công Thương có công văn số 3279/SCT-QLTM ngày 21/10/2021 về việc hướng dẫn tạm thời cho phép chợ hoạt động trở lại: Hiện trên địa bàn có 27 chợ đã được mở lại.

Các chợ mở lại có số lượng tiểu thương tham gia từ 30-70%, tất cả đều có tiêm ít nhất 1 mũi sau 14 ngày, các quận, huyện hướng dẫn các chợ bố trí lại vị trí các lô sạp để đảm bảo khoảng cách giữa người mua, người bán. Bên cạnh đó, có 09 siêu thị và 142 cửa hàng tiện ích đang hoạt động (09 cửa hàng tạm ngưng hoạt động), thành phố tiếp tục duy trì một số điểm bán hàng bình ổn giá cung ứng các loại hàng hóa thiết yếu như: gạo, trứng, mì gói, các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm, thủy hải sản, rau củ quả tươi… đảm bảo cung ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày cho người dân thành phố.

Nhìn chung, tại các tỉnh, thành phía Nam tình hình thị trường tại các tỉnh không có biến động bất thường, nguồn cung hàng hóa được bảo đảm, số lượng chợ truyền thống hoạt động trở lại đã đạt tới trên dưới 80%.

P.V

Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam
Mở lại chợ truyền thống vẫn chậm Mở lại chợ truyền thống vẫn chậm
Muôn màu đi chợ thời “giãn cách xã hội” Muôn màu đi chợ thời “giãn cách xã hội”
Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân Cần nhanh chóng mở lại chợ phục vụ người dân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 ▲10K 8,970 ▲20K
Trang sức 99.9 8,750 ▲10K 8,960 ▲20K
NL 99.99 8,810 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲10K 8,980 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲10K 8,980 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲10K 8,980 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,187.36 16,350.87 16,875.53
CAD 17,718.05 17,897.03 18,471.30
CHF 28,451.56 28,738.95 29,661.12
CNY 3,464.17 3,499.16 3,611.45
DKK - 3,612.59 3,750.95
EUR 26,748.93 27,019.13 28,215.80
GBP 31,913.91 32,236.27 33,270.67
HKD 3,171.49 3,203.53 3,306.32
INR - 299.93 311.92
JPY 158.97 160.58 168.22
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,336.14 85,628.40
MYR - 5,718.81 5,843.58
NOK - 2,259.09 2,355.02
RUB - 248.37 274.94
SAR - 6,715.19 6,983.70
SEK - 2,320.01 2,418.53
SGD 18,631.48 18,819.68 19,423.56
THB 661.36 734.85 762.99
USD 25,085.00 25,115.00 25,455.00
Cập nhật: 31/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,947.00 27,055.00 28,141.00
GBP 32,181.00 32,310.00 33,256.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,307.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,645.00
JPY 161.13 161.78 168.70
AUD 16,328.00 16,394.00 16,877.00
SGD 18,798.00 16,394.00 16,877.00
THB 730.00 733.00 764.00
CAD 17,866.00 17,938.00 18,441.00
NZD 14,883.00 15,365.00
KRW 17.62 19.36
Cập nhật: 31/10/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25455
AUD 16283 16383 16946
CAD 17841 17941 18492
CHF 28804 28834 29641
CNY 0 3521.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27014 27114 27986
GBP 32280 32330 33433
HKD 0 3280 0
JPY 161.83 162.33 168.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18746 18876 19598
THB 0 694.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 13:45