Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ngân hàng tiếp tục tài trợ cho nhiên liệu hoá thạch bất chấp các cam kết về khí hậu

09:08 | 07/12/2021

4,228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp áp lực của nhà đầu tư và xã hội, các ngân hàng trên toàn thế giới tiếp tục cho vay tiền và bảo lãnh trái phiếu do các công ty dầu khí và than phát hành, với giao dịch trái phiếu trong lĩnh vực nhiên liệu hóa thạch được các ngân hàng thu xếp ở mức gần 250 tỷ USD vào năm 2021, dữ liệu của Bloomberg cho thấy hôm thứ Hai.
Các ngân hàng tiếp tục tài trợ cho nhiên liệu hoá thạch bất chấp các cam kết về khí hậu

JP Morgan đã tài trợ cho khối lượng cho vay và trái phiếu lớn nhất từ ​​trước đến nay trong năm nay, tiếp theo là Wells Fargo, Citi, RBC và Mitsubishi UFJ, theo dữ liệu tính đến ngày 3 tháng 12 do Bloomberg tổng hợp.

Wells Fargo là nhà cho vay lớn nhất đối với ngành nhiên liệu hóa thạch trong năm nay, với hầu hết các khoản vay trong lĩnh vực này là các khoản cho vay dành cho các công ty.

Trong khi các nhà đầu tư quan tâm đến môi trường thúc đẩy các ngân hàng Phố Wall - và tất cả các ngân hàng trên toàn cầu - tránh xa nhiên liệu hóa thạch, thì các ngân hàng lớn nói rằng bằng cách tiếp tục tài trợ cho dầu và khí đốt, họ sẽ giúp khu vực này đầu tư vào các giải pháp năng lượng các-bon thấp. sẽ giúp khử cacbon trong hệ thống năng lượng toàn cầu.

“Điều thực sự quan trọng là khách hàng của chúng tôi thực hiện các bước để đổi mới và khử cacbon, nhưng chúng tôi cũng cần huy động vốn để thương mại hóa các giải pháp đó”, Marisa Buchanan, Giám đốc Bền vững toàn cầu tại JPMorgan Chase & Co, nói với Bloomberg.

Vào tháng 5 năm nay, Tổng thư ký Liên hợp quốc António Guterres nói rằng các ngân hàng nên tài trợ cho các dự án chịu được khí hậu carbon thấp, chứ không phải cơ sở hạ tầng nhiên liệu hóa thạch lớn thậm chí không còn hiệu quả về chi phí nữa.

“Chúng tôi không còn đủ khả năng chi trả cho cơ sở hạ tầng nhiên liệu hóa thạch lớn ở bất kỳ đâu. Những khoản đầu tư như vậy chỉ đơn giản là làm sâu thêm tình trạng khó khăn của chúng tôi. Chúng thậm chí còn không hiệu quả về chi phí, ”Guterres’ nói trong bài phát biểu của mình tại Đối thoại Khí hậu Petersberg năm 2021.

Vào tháng 10 năm nay, cơ quan xếp hạng Moody’s Investors Service cho biết trong một báo cáo rằng trên khắp các quốc gia G-20, các công ty tài chính nắm giữ 22 nghìn tỷ USD các khoản vay và đầu tư có rủi ro chuyển đổi carbon.

Moody’s cho biết: “Các công ty tài chính áp dụng sự thay đổi nhanh chóng nhưng có thể dự đoán trước sang hướng tài chính thân thiện với khí hậu sẽ duy trì chất lượng tín dụng của họ một cách tốt nhất.

Anh Ngọc (Nguồn: Oilprice)

Giá dầu hôm nay 7/12 tăng sau quyết định của Ả Rập Xê-útGiá dầu hôm nay 7/12 tăng sau quyết định của Ả Rập Xê-út
ExxonMobil công bố kế hoạch chi tiêu và lợi nhuận đến năm 2027ExxonMobil công bố kế hoạch chi tiêu và lợi nhuận đến năm 2027
Ả Rập Xê-út tăng giá bán dầu đối với khách hàng châu Á và MỹẢ Rập Xê-út tăng giá bán dầu đối với khách hàng châu Á và Mỹ
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (29/11-5/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (29/11-5/12)
Cuộc chiến Cuộc chiến "vàng đen" sôi sục và sự ngập ngừng "đắt giá" của Trung Quốc
Goldman Sachs: Giá dầu vẫn có xu hướng tăng bất chấp OPEC+ bơm thêmGoldman Sachs: Giá dầu vẫn có xu hướng tăng bất chấp OPEC+ bơm thêm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 10:45