Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các công ty dầu khí quốc tế khử carbon như thế nào?

10:45 | 14/09/2022

1,115 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nature Communications hôm 16/8, kịch bản khử carbon của các ông lớn dầu khí BP (Anh), Shell (Anh) và Equinor (Na Uy) "không tương thích" với các mục tiêu được đề ra trong Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu năm 2015. Mục tiêu của thỏa thuận là bảo đảm nhiệt độ trung bình toàn cầu không tăng quá 1,5°C.
Các công ty dầu khí quốc tế khử carbon như thế nào?

Nghiên cứu này phân tích sáu kịch bản phát thải của ba gã khổng lồ năng lượng châu Âu - Equinor, BP và Shell - cũng như những kịch bản do Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) phát triển. Sau khi đã phân tích, nhóm nghiên cứu sẽ đối chiếu dữ liệu với các kịch bản được đề cập trong một báo cáo đặc biệt của Nhóm chuyên gia khí hậu của Liên hợp quốc (IPCC).

Bằng cách phân tích tất cả các kịch bản này, với mỗi trường hợp, nhóm nghiên cứu sẽ ước tính được nhiệt độ tối đa và nhiệt độ đạt được vào cuối thế kỷ. Báo cáo cũng phân tích những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực năng lượng (hiện lĩnh vực năng lượng là lĩnh vực phát thải khí nhà kính nhiều nhất). Từ đó, nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá xem liệu các kịch bản có đạt được hay không đạt được các mục tiêu do thỏa thuận Paris đề ra.

Theo Thỏa thuận Paris 2015, các quốc gia cam kết bảo đảm nhiệt độ trung bình toàn cầu không tăng quá 2°C so với giai đoạn tiền công nghiệp, hoặc thậm chí là 1,5°C nếu có thể.

Robert Brecha thuộc tổ chức môi trường Climate Analytics, đồng thời là tác giả chính của bài nghiên cứu, cho biết: “Hầu hết các kịch bản chúng tôi đã phân tích đều không phù hợp với Thỏa thuận Paris, vì chúng không bảo đảm được nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng không quá 2°C. Thực tế, có rất nhiều kịch bản vượt quá giới hạn 1,5°C.

Ông Robert Brecha nhấn mạnh: “Chuyển dịch ngành năng lượng là điều cần thiết để đạt được các mục tiêu về khí hậu. Ngoài ra, những người ra quyết định trên phải nhận được các đánh giá khoa học rõ ràng và minh bạch như nghiên cứu này”.

Các công ty dầu khí quốc tế khử carbon như thế nào?

Phân tích kết luận rằng kịch bản của Shell, được gọi là Bầu trời (Sky), sẽ dẫn đến kết quả nhiệt độ toàn cầu tăng lên 1,81°C vào năm 2069.

Tuy nhiên, Shell cho biết kịch bản Sky này chỉ là một trong số những khả năng. Đồng thời, Shell cho biết thêm, họ đang đưa ra “đánh giá dựa trên các giả định và định lượng hợp lý, không nhằm dự đoán các sự kiện hoặc kết quả có thể xảy ra trong tương lai”.

Cũng theo nghiên cứu, từ đây chó đến năm 2060, kịch bản Tái cân bằng (Rebalance) của Equinor sẽ dẫn đến kết quả nhiệt độ toàn cầu tăng hơn 1,73°C so với mức tiền công nghiệp.

Kịch bản Rapid của BP sẽ khiến toàn cầu tăng 1,73°C vào năm 2058. Còn kịch bản Net Zero của BP sẽ làm tăng nhiệt độ trung bình lên mức 1,65°C.

Theo các tác giả bài nghiên cứu, chỉ có kịch bản "Net Zero 2050" của IEA là hoàn toàn phù hợp với Thỏa thuận Paris.

Sonatrach và Eni hợp tác về khí đốt và khử carbonSonatrach và Eni hợp tác về khí đốt và khử carbon
TotalEnergies phát triển giải pháp khử carbon ở ÚcTotalEnergies phát triển giải pháp khử carbon ở Úc
Nhật Bản hỗ trợ 10 tỷ USD cho các dự án khử carbon ở Đông Nam ÁNhật Bản hỗ trợ 10 tỷ USD cho các dự án khử carbon ở Đông Nam Á

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,950 ▲1400K 82,200 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 81,850 ▲1400K 82,100 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.500 ▲800K 82.500 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.400 ▲800K 82.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.320 ▲800K 82.120 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.480 ▲790K 81.480 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.900 ▲740K 75.400 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.400 ▲600K 61.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.650 ▲550K 56.050 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.180 ▲520K 53.580 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.890 ▲490K 50.290 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.840 ▲470K 48.240 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.950 ▲340K 34.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.580 ▲300K 30.980 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.880 ▲270K 27.280 ▲270K
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 ▲140K 8,260 ▲140K
Trang sức 99.9 8,075 ▲140K 8,250 ▲140K
NL 99.99 8,120 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 ▲800K 82,300 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 ▲800K 82,400 ▲1000K
Nữ Trang 99.99% 80,700 ▲800K 82,000 ▲1100K
Nữ Trang 99% 79,188 ▲1089K 81,188 ▲1089K
Nữ Trang 68% 53,416 ▲748K 55,916 ▲748K
Nữ Trang 41.7% 31,847 ▲458K 34,347 ▲458K
Cập nhật: 25/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,493.14 16,659.73 17,195.13
CAD 17,821.83 18,001.85 18,580.38
CHF 28,428.96 28,716.12 29,638.98
CNY 3,419.36 3,453.90 3,565.44
DKK - 3,616.10 3,754.78
EUR 26,769.35 27,039.75 28,238.69
GBP 32,096.43 32,420.64 33,462.55
HKD 3,074.11 3,105.16 3,204.95
INR - 292.92 304.65
JPY 165.43 167.10 175.06
KRW 16.01 17.79 19.30
KWD - 80,344.73 83,561.34
MYR - 5,913.59 6,042.90
NOK - 2,312.83 2,411.15
RUB - 251.76 278.71
SAR - 6,526.01 6,787.28
SEK - 2,383.69 2,485.03
SGD 18,649.79 18,838.17 19,443.58
THB 665.85 739.83 768.20
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 25/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24750
AUD 16593 16643 17253
CAD 17974 18024 18575
CHF 28791 28891 29509
CNY 0 3462.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27125 27175 27977
GBP 32573 32623 33392
HKD 0 3155 0
JPY 168.15 168.65 175.17
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15339 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18815 18865 19527
THB 0 711.4 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 25/09/2024 12:00