Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cà phê Việt Nam hướng tới mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD

10:13 | 08/12/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 7/12/2021, Bộ Công Thương phối hợp với Tập đoàn Central Group tổ chức Hội thảo kết nối thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến sang thị trường nước ngoài.

Hội thảo thu hút đông đảo sự tham gia của lãnh đạo UBND, Sở Công Thương và doanh nghiệp sản xuất, chế biến cà phê của các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Nông, Đắk Lắk, Kon Tum, Gia Lai, Sơn La... và các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê từ châu Âu.

Cà phê Việt Nam hướng tới mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD
Xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Việt nâng cao giá trị xuất khẩu.

Tại hội thảo, các chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất, chế biến cà phê, xây dựng thương hiệu, đóng gói sản phẩm… đến từ các nước Pháp, Ý, Hà Lan đã chia sẻ nhiều thông tin, kinh nghiệm hữu ích về nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng cà phê cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến cà phê Việt Nam.

Các thông tin chia sẻ của các chuyên gia được rất nhiều doanh nghiệp và cơ quan quản lý địa phương quan tâm theo dõi, do đây là những thông tin cập nhật và chuyên sâu, có thể hỗ trợ hiệu quả cho nhu cầu phát triển thị trường của doanh nghiệp.

Cà phê Việt Nam hướng tới mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD
Toàn cảnh hội nghị trực tuyến giữa Bộ Công Thương và các doanh nghiệp, địa phương sản xuất cà phê Việt Nam

Từ năm 2019 đến nay, trong khuôn khổ Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài, Vụ thị trường châu Âu - châu Mỹ, Bộ Công Thương đã có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến cà phê xuất khẩu về thông tin thị trường, cũng như tổ chức các hoạt động kết nối giao thương, các chương trình giới thiệu, quảng bá cà phê Việt Nam tới đối tác nước ngoài.

Hội thảo kết nối thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến sang thị trường nước ngoài là cơ hội để các doanh nghiệp chế biến cà phê xuất khẩu gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia quốc tế trong lĩnh vực này, từ đó tìm hiểu, nghiên cứu, sản xuất những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và thói quen tiêu dùng của khách hàng nước ngoài, đưa sản phẩm cà phê thương hiệu Việt có chất lượng, giá trị gia tăng cao tới tận tay người tiêu dùng nước ngoài. Đồng thời, hội thảo cũng giúp những doanh nghiệp đã đưa được sản phẩm cà phê Việt Nam ra thị trường quốc tế đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng hướng đi chiến lược cho giai đoạn sắp tới.

Trong năm 2022, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương, hiệp hội ngành hàng triển khai các chương trình quảng bá, hỗ trợ xuất khẩu nông sản Việt Nam nói chung và cà phê nói riêng sang thị trường khu vực thị trường châu Âu - châu Mỹ.

Cà phê Việt Nam hướng tới mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD
Hội nghị tại đầu cầu tỉnh Lâm Đồng

Cà phê nằm trong nhóm hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, cà phê xuất khẩu Việt Nam hiện đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Brasil, có mặt hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tập trung chủ yếu ở những thị trường lớn như: Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Italy, Bỉ, Anh và các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản…

Trong những năm gần đây, ngành cà phê Việt Nam đã có nhiều thay đổi, ngoài xuất khẩu cà phê nhân, Việt Nam đã đẩy mạnh khâu chế biến và xuất khẩu cà phê rang xay, hòa tan, khai thác tối đa lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), hướng tới mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD vào năm 2030. Trong các FTA Việt Nam đã tham gia ký kết, tất cả các thị trường đều mở cửa cho sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam với mức thuế ưu đãi 0-5%.

Tùng Dương

Xuất khẩu cà phê Việt Nam sẽ bứt tốc trong năm 2022? Xuất khẩu cà phê Việt Nam sẽ bứt tốc trong năm 2022?
Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam
Đã đến lúc nâng giá trị thương hiệu cà phê Việt Đã đến lúc nâng giá trị thương hiệu cà phê Việt
Báo Pháp viết về ngành cà phê Việt Nam Báo Pháp viết về ngành cà phê Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
AVPL/SJC HCM 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
AVPL/SJC ĐN 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,200 ▼1950K 82,600 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 81,100 ▼1950K 82,500 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
Cập nhật: 12/11/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
TPHCM - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Hà Nội - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.500 ▼1500K 82.300 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.420 ▼1500K 82.220 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.580 ▼1480K 81.580 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.990 ▼1370K 75.490 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.480 ▼1120K 61.880 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.710 ▼1020K 56.110 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.250 ▼970K 53.650 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.950 ▼920K 50.350 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.900 ▼870K 48.300 ▼870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.990 ▼620K 34.390 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.610 ▼570K 31.010 ▼570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.910 ▼490K 27.310 ▼490K
Cập nhật: 12/11/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,050 ▼160K 8,350 ▼135K
Trang sức 99.9 8,040 ▼160K 8,340 ▼135K
NL 99.99 8,070 ▼160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,040 ▼160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,140 ▼160K 8,410 ▼135K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,140 ▼160K 8,360 ▼185K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,140 ▼160K 8,360 ▼135K
Miếng SJC Thái Bình 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,080 ▼110K 8,430 ▼110K
Cập nhật: 12/11/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.98 16,377.75 16,903.25
CAD 17,722.53 17,901.54 18,475.93
CHF 28,013.22 28,296.18 29,204.10
CNY 3,420.74 3,455.29 3,566.16
DKK - 3,550.58 3,686.57
EUR 26,289.73 26,555.28 27,731.37
GBP 31,737.15 32,057.73 33,086.34
HKD 3,173.59 3,205.64 3,308.50
INR - 299.17 311.13
JPY 158.82 160.42 168.06
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,192.39 85,478.73
MYR - 5,675.01 5,798.81
NOK - 2,250.40 2,345.96
RUB - 251.00 277.86
SAR - 6,722.44 6,991.23
SEK - 2,289.22 2,386.42
SGD 18,499.77 18,686.64 19,286.22
THB 646.83 718.70 746.23
USD 25,090.00 25,120.00 25,480.00
Cập nhật: 12/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 12/11/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25480
AUD 16273 16373 16943
CAD 17837 17937 18489
CHF 28367 28397 29203
CNY 0 3471.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26540 26640 27513
GBP 32079 32129 33249
HKD 0 3240 0
JPY 161.85 162.35 168.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14912 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18605 18735 19467
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8060000 8060000 8450000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 12/11/2024 10:45