Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ trưởng Công an bất an vì người dân giữ nhiều tiền mặt

19:53 | 01/07/2016

672 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc phát hiện những đường dây cá độ bóng đá nghìn tỷ hay các vụ bê bối bán hàng đa cấp, tín dụng đen... khiến Bộ trưởng Tô Lâm hết sức lo lắng về khối tiền mặt lớn trong dân.
bo truong cong an bat an vi nguoi dan giu nhieu tien mat
Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm.

Những lo ngại nêu trên được Bộ trưởng Công an - Tô Lâm chia sẻ khi phát biểu tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ chiều 1/7. Trước đó, qua đấu tranh chống diễn biến tội phạm liên quan đến kinh tế - xã hội, cơ quan công an nhận thấy tình trạng tiền mặt tồn đọng trong dân rất lớn.

 

Cụ thể trong mùa Euro 2016 đang diễn ra, tình trạng cá độ bóng đá được đánh giá là trầm trọng. Riêng tại 5-6 tỉnh phía Bắc, số lượng tiền cá độ bị phát hiện theo các đường dây đã lên tới hàng nghìn tỷ đồng. “Cái này rất bất an. Tại sao lại có nguồn tiền lớn như thế tham gia vào hoạt động cá độ, mà hậu quả của nó rất phức tạp”, Bộ trưởng Tô Lâm nói.

Bên cạnh đó, ông Lâm cũng lo ngại về tội phạm trong lĩnh vực kinh doanh đa cấp. “Một công ty đa cấp với lời chào lãi suất lớn một tý đã huy động được rất nhiều người dân tham gia. Người nghèo, người vùng sâu vùng xa cũng tham gia. Tây Nguyên vừa qua cũng có tình trạng đó rồi”, Bộ trưởng thông tin.

Đi cùng những vấn nạn đó là tình trạng tín dụng đen hoành hành trong xã hội, tại các địa phương. Theo Bộ trưởng Tô Lâm, việc này gây nhũng nhiễu trong xã hội, thỉnh thoảng vẫn còn xảy ra tình trạng vỡ hụi, gây bức xúc trong nhân dân.

Trưởng ngành công an đề nghị ngân hàng có giải pháp để người dân ở nông thôn, vùng sâu - xa có cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng nhiều, dễ dàng hơn. Với nguồn tiền trong dân còn lớn, Bộ trưởng Lâm cho rằng, Chính phủ cần có kế hoạch để huy động.

Đáp lại trăn trở của Bộ trưởng Công an, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Lê Minh Hưng cũng thừa nhận tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông xét về số tuyệt đối là cao, dù đã giảm từ 20% xuống còn 11-12% vài năm gần đây.

Tỷ lệ này được ông Hưng so sánh với các nước trong khu vực và thế giới là không cao, nhưng kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán hằng năm cao, nên số tuyệt đối tiền mặt trong lưu thông cũng cao. "Ngân hàng Nhà nước đã họp và yêu cầu các cục, vụ chức năng có giải pháp cụ thể, như đẩy nhanh việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt...", Thống đốc Lê Minh Hưng nói.

Thừa nhận có chuyện tín dụng đen tồn tại gây nhũng nhiễu, Thống đốc cho hay hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh tại vùng sâu, vùng xa, phát triển thêm công cụ đầu tư để giảm bớt hoạt động tín dụng đen.

Nhắc nhở tại cuộc họp, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc lưu ý các bộ ngành, địa phương phải khẩn trương rà soát, kiểm tra hoạt động tín dụng đen tại cơ sở. "Tín dụng đen không chỉ tồn tại ở một vài địa phương mà khi xảy ra, sẽ gây tác hại rất lớn tới xã hội. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương phải khẩn trương rà soát lại", Thủ tướng yêu cầu.

Nguyễn Hoài

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:45