Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Tài chính lấy ý kiến hoàn thiện Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi

15:49 | 07/10/2018

471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, Bộ Tài chính đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự án Luật Chứng khoán sửa đổi. Theo dự kiến, Luật Chứng khoán sửa đổi sẽ được trình Quốc hội khóa XIV cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2019) và thông qua tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2019).

Theo đó, Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi gồm 10 chương, 137 điều. Về bố cục, so với luật hiện hành, Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi ghép hai chương: “Thanh tra và xử lý vi phạm” và “Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại” thành một Chương “Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại” để đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Về phạm vi điều chỉnh, Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi theo hướng khái quát, bao quát các nội dung của Luật. Đồng thời dự thảo cũng sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa một số khái niệm (như chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp…) trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế, đảm bảo hơn với thực tiễn và pháp luật có liên quan.

Bộ Tài chính lấy ý kiến hoàn thiện Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi
Ảnh minh hoạ.

Tại Chương II, Dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa một số điều kiện cụ thể về hoạt động chào bán/phát hành chứng khoán. Đối với hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng, Dự thảo Luật tách bạch điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng và điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để phù hợp với tính chất của việc chào bán và thông lệ quốc tế. Dự thảo Luật quy định điều kiện về mức vốn điều lệ đã góp của tổ chức phát hành tối thiểu 30 tỷ đồng; nâng quy định điều kiện hoạt động kinh doanh lên 2 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi (thay vì 1 năm như Luật hiện hành); Quy định điều kiện riêng đối với chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng; Quy định tổng giá trị của đợt phát hành thêm; quy định khoảng cách các đợt chào bán; quy định tỷ lệ phân phối tối thiểu đối với các đợt chào bán cổ phiếu để huy động vốn đầu tư cho dự án của tổ chức phát hành…

Đối với chào bán chứng khoán riêng lẻ, điều kiện chào bán được quy định chặt chẽ hơn, phù hợp thông lệ quốc tế. Theo đó, đối tượng tham gia đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đồng thời, quy định thời gian hạn chế tối thiểu ba năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu một năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp vì đây là những đối tượng gắn bó lâu dài với công ty hoặc có am hiểu thị trường chứng khoán và khả năng chấp nhận rủi ro cao.

Tại Chương III, Dự thảo Luật Chứng khoán bổ sung, sửa đổi về quy định đối với công ty đại chúng như: sửa đổi quy định về nâng tiêu chí về vốn để trở thành công ty đại chúng (từ 10 tỷ lên thành 30 tỷ đồng); quy định rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng (trong đó có vấn đề quản trị công ty, kiểm toán, công bố thông tin) để đảm bảo tính xác thực, đầy đủ, công khai và minh bạch trong hoạt động của công ty đại chúng cũng như quyền tiếp cận thông tin của cổ đông và công chúng nhà đầu tư. Đối với các quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng, Dự thảo Luật cũng có những sửa đổi, bổ sung cơ bản để đảm bảo tính rõ ràng, phù hợp và khả thi hơn.

Tại Chương IV, ban soạn thảo đã sửa đổi bổ sung về mô hình tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp. Theo đó, SGDCK Việt Nam được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, hoạt động theo Luật Chứng khoán. Đồng thời cũng tính đến các yếu tố đặc thù trong thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể của SGDCK bảo đảm cho SGDCK thực hiện tốt chức năng tổ chức và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán.

Tại Chương V, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Dự thảo Luật đã sửa đổi tên gọi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thành Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ thanh toán chứng khoán Việt Nam. Về quy mô tổ chức, hoạt động, bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ thanh toán chứng khoán Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tương tự như SGDCK.

Ngoài các nội dung cơ bản trên, Dự thảo Luật lần này cũng sẽ có những điểm sửa đổi, bổ sung về các quy định liên quan tới công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; về công bố thông tin; về thanh tra, xử lý vi phạm...

Dự thảo Luật Chứng khoán đã được Bộ Tài chính công bố, đăng tải nội dung để lắng nghe các ý kiến góp ý cho Dự thảo. Từ đó Cơ quan soạn thảo sẽ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện trước khi trình Chính phủ, trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua.

T.Ngà

Tỷ phú Hoàng Kiều trượt top giàu nhất nước Mỹ; đại gia nào có 5.000 tỷ đồng sau 1 ngày
2 tỷ USD bị “đánh bay”, đại gia 40 tuổi vẫn thu về hàng chục tỷ đồng
Đại tỷ phú “tuột tay” cả nghìn tỷ đồng; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn tăng giá
Đại gia Hồ Xuân Năng bất ngờ mất hơn 700 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt đại gia mất tiền tỷ; Cổ phiếu công ty bà Thanh Phượng vẫn “thăng hoa”
Hai tiểu thư nhà PNJ thắng lớn; Anh em tỷ phú Trần Kim Thành “dính” vận đen

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 13:45