Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Công Thương thông tin về buôn lậu, xăng dầu và tồn kho

10:45 | 06/08/2013

815 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 5/8, Bộ Công Thương cho biết tình hình buôn lậu ngày càng tinh vi, sắp có nghị định mới về kinh doanh xăng dầu, hàng tồn kho đã giảm nhưng vẫn ở mức cao.

Thủ đoạn hô biến thủy sản nhập lậu

Về buôn lậu, ông Đỗ Thanh Lam, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cho biết, vừa qua đã phát hiện hơn 90.000 vụ vi phạm pháp luật, trong đó có hơn 13.000 vụ buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.

Ông Lam cũng thừa nhận rằng, đội ngũ quản lý thị trường đang rất mỏng với 6.000 con người nhưng quản lý 4,3 triệu hộ kinh doanh nhỏ lẻ cộng với 400.000 doanh nghiệp lớn nhỏ nên việc quản lý rất khó khăn.

Theo ông Lam thì để giải quyết căn cơ tình trạng buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng thì doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong nước cũng tự phải phát triển sản xuất. Để sản xuất phát triển, cơ chế chính sách, phân phối, hành lang pháp lý phải đầy đủ... Đồng thời phải tuyên truyền người dân tẩy chay hàng giả, hàng kém chất lượng, không mua, bán, tàng trữ hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.

Cá tầm nhập lậu ngày càng tinh vi

Trong những năm gần đây, nhập lậu thủy hải sản, trong đó có cá tầm đang nóng dần. Năm 2012, Cục quản lý thị trường đã thu giữ 15 tấn thủy sản lậu các loại. Riêng 7 tháng năm 2013 đã thu giữ 129 tấn, trong đó có nhiều tấn cá tầm. Thủ đoạn của bọn buôn lậu là "cõng" vài chục kg hoặc vài tạ cá tầm qua biên giới rồi hợp thức hóa bằng cách đưa về các hồ, đầm nuôi loại cá này. Khi bán ra thị trường sẽ thu được khoản siêu lợi nhuận bởi không mất thuế, giá cả mua tận gốc lại rẻ.

Việc phát hiện đâu là cá tầm nhập lậu, đâu là cá chính hiệu tại đầm nuôi thì vẫn chưa có cách nào phân biệt bởi từng cá thể cá tầm không có nhãn mác như hàng hóa khác. Lực lượng quản lý thị trường đang phối hợp cơ quan chức năng triệt phá tận gốc tại cửa khẩu khi chúng chưa kịp "hô biến" cá ngoại rởm thành cá nội xịn.

Sắp có nghị định mới về kinh doanh xăng dầu

Ông Nguyễn Xuân Chiến, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước cho biết, do Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 84 có 23 điều sửa, 2 điều bổ sung trong tổng số 35 điều, vì thế Bộ Tư pháp đã yêu cầu phải xây dựng nghị định mới. Bộ Công Thương đã hoàn thành dự thảo lần 5 của nghị định, chuẩn bị gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ. Dự kiến nghị định mới về kinh doanh xăng dầu sẽ được trình Chính phủ hạn cuối vào 30/9/2013.

Hiện việc điều hành kinh doanh xăng dầu vẫn căn cứ theo Nghị định 84 ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Bộ Công Thương cũng cho biết, cuối tháng 7, giá xăng dầu thế giới có giảm nhẹ. Nếu tình hình vẫn giữa nguyên hoặc tiếp tục giảm nhẹ, theo căn cứ tính giá bình quân trong vòng 30 ngày theo Nghị định 84 thì sắp tới có thể giá xăng dầu trong nước sẽ giảm.

Hàng tồn kho giảm

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa cho biết: Chỉ số tồn kho ngành chế biến, chế tạo tiếp tục giảm. Những ngành có chỉ số tồn kho giảm nhiều so với năm trước gồm: sản xuất vải dệt thoi; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú); sản xuất giầy, dép giảm; sản xuất xi măng; sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị truyền thông...

Một tín hiệu tốt trong sản xuất, giảm hàng tồn kho là thời gian qua, các doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng chuyển dịch đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa cho rằng đây là tín hiệu tốt chứng tỏ Việt Nam có sức hút lớn trong sản xuất. Và việc này sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh sản xuất, giảm hàng tồn kho.

Đ.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 17:00