Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ Công Thương: Dự án Junin 2 vẫn đang được đàm phán để tiếp tục triển khai

18:13 | 06/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại diện Bộ Công Thương đã khẳng định Dự án đầu tư liên doanh phát triển khai thác và nâng cấp dầu khí lô Junin 2 tại Venezuela (Junin 2) vẫn đang được Chính phủ hai nước nghiên cứu, đề xuất giải pháp ưu đãi để tiếp tục triển khai.

Tại buổi họp báo thường kỳ tháng 3/2019 của Bộ Công Thương ngày 5/4, trả lời câu hỏi của phóng viên game bài đổi thưởng trực tuyến xung quanh Dự án Junin 2, được sự ủy quyền của Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải, một lãnh đạo Vụ Dầu khí – Than cho biết, Dự án đầu tư liên doanh phát triển khai thác và nâng cấp dầu khí lô Junin 2 tại Venezuela (dự án Junin 2) của Tổng Công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) được thực hiện từ năm 2010 trên cơ sở thành lập Công ty Liên doanh Petromacareo giữa PVEP và Công ty Dầu khí Venezuela (đơn vị thành viên của Công ty Dầu khí quốc gia Venezuela).

bo cong thuong du an junin 2 van dang duoc dam phan de tiep tuc trien khai
Toàn cảnh họp báo thường kỳ Bộ Công Thương quý I năm 2019.

Hợp đồng này được ký kết và triển khai cấp phép đầu tư từ năm 2010. Thời điểm đó Bộ Công Thương chưa phải đại diện chủ sở hữu, nhưng với tư cách quản lý ngành. Năm 2012, Bộ Công Thương giữ vai trò đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở đánh giá dự án, những vướng mắc, khó khăn do nguyên nhân khách quan như vấn đề lạm phát, tỉ giá… và đã kịp thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ.

Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã họp và có quyết định tạm dừng triển khai dự án bao gồm kế hoạch thăm dò, thẩm lượng, các kế hoạch liên quan thăm dò dự án. Đồng thời tìm cơ chế ưu đãi cho dự án và đề xuất cơ chế đặc thù như miễn giảm thuế tài nguyên, tối ưu hóa chi phí, gia hạn hợp đồng… để đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Dự án này, phía Công ty Dầu khí quốc gia Venezuela tham gia 60% nên cũng đồng ý tìm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án từ năm 2015 đến nay.

Lãnh đạo Vụ Dầu khí – Than cũng nêu rõ: “Toàn bộ những khó khăn, vướng mắc của dự án đã được các bộ, ngành trao đổi. Đặc biệt, tại các cuộc họp Ủy ban liên Chính phủ giữa Việt Nam và Venezuela đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp ưu đãi đặc biệt để dự án gấp rút triển khai”.

Như vậy, có thể khẳng định rằng dự án Junnin 2 đã và đang tiếp tục triển khai. Đặc biệt với tình hình địa chính trị thế giới đang gặp một số bất ổn như lệnh trừng phạt của Mỹ áp dụng với Venezuela thì việc tạm dừng dự án là việc bất khả kháng. Mặt khác, vốn đầu tư vào dự án là sự cam kết giữa hai Chính phủ nên không thể gọi là đánh mất hay vứt tiền “ra biển” như một số cơ quan báo chí đã đăng tải.

Theo hãng tin Reuter thì Venezuela có trữ lượng dầu đã được chứng minh lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 300 tỷ thùng, cao hơn 265 tỷ thùng của Saudi Arabia và 170 tỷ thùng của Canada.

Thành Công

bo cong thuong du an junin 2 van dang duoc dam phan de tiep tuc trien khai

Hiểu thế nào khoản 'hoa hồng' dự án dầu khí Junin 2 tại Venezuela?
bo cong thuong du an junin 2 van dang duoc dam phan de tiep tuc trien khai

PVEP khai thác dòng dầu siêu sớm đầu tiên từ Dự án Junin 2 - Venezuela

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 ▲2350K 84,350 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 ▲2350K 84,250 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
Cập nhật: 08/11/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 ▲900K 84.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 ▲900K 84.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 ▲890K 83.360 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 ▲830K 77.140 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 ▲680K 63.230 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 ▲610K 57.340 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 ▲590K 54.820 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 ▲550K 51.450 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 ▲530K 49.350 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 ▲380K 35.140 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 ▲340K 31.690 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 ▲290K 27.900 ▲290K
Cập nhật: 08/11/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 ▲230K 8,540 ▲150K
Trang sức 99.9 8,230 ▲230K 8,530 ▲150K
NL 99.99 8,230 ▲230K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 ▲230K 8,600 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 ▲230K 8,600 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 ▲230K 8,550 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Cập nhật: 08/11/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 08/11/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 08/11/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25491
AUD 16490 16590 17152
CAD 17874 17974 18531
CHF 28592 28622 29415
CNY 0 3503.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26818 26918 27790
GBP 32309 32359 33472
HKD 0 3240 0
JPY 162.67 163.17 169.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 15008 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18762 18892 19614
THB 0 687.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8650000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 08/11/2024 16:45