Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV và nguồn vốn cho phát triển giao thông

11:00 | 09/09/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
BIDV  đã tham gia tư vấn, đưa ra các giải pháp tổng thể và lâu dài trong chiến lược tài chính xây dựng hệ thống giao thông.

tin nhap 20150909101557
BIDV và nguồn vốn cho phát triển giao thông

Nhu cầu phát triển một mạng giao thông hiện đại, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới sẽ tăng cao. Trong bối cảnh năng lực tài trợ từ nguồn vốn ngân sách và có nguồn gốc ngân sách (ODA, Trái phiếu CP) bị thu hẹp, yêu cầu quản lý rủi ro nợ công và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tăng cao, đột phá về thể chế chính sách nhằm khuyến khích khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam một cách tích cực hơn được đặt ra.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chủ động phối hợp với Viện kinh tế Việt Nam đồng tổ chức Hội thảo với chủ đề: “Vốn cho phát triển hạ tầng giao thông: Nhu cầu và giải pháp” ngày hôm nay nhằm cùng với các quý vị, các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư và các chuyên gia, tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế phân tích, đánh giá và thống nhất những vấn đề của HTGT Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để phát triển HTGT trong tương lai.

Tham dự hội thảo có hơn 200 chuyên gia nghiên cứu đến từ Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Chính phủ, các doanh nghiệp phát triển hạ tầng, các nhà quản lý và hoạch định chính sách, đại diện các cơ quan chính phủ và các tổ chức quốc tế liên quan đến lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông. Hội thảo là diễn đàn cho các bên tham gia cùng nhau chia sẻ các vấn đề chính sách nhằm khơi thông nguồn vốn tư nhân cho phát triển hạ tầng giao thông Việt Nam trong thời gian tới.

Thông tin về hội thảo đã được gửi tới các chuyên gia, các nhà quản lý, các doanh nghiệp. Đến ngày 1 tháng 9, hội thảo đã nhận được 16 bài tham luận và trình bày của các nhà doanh nghiệp, nhà quản lý và các học giả. Các bài viết tập trung vào bốn chủ đề chính, bao gồm: (1) Vốn cho phát triển hạ tầng giao thông ở Việt Nam: thực trạng và vấn đề; (2) Định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn tới: Lựa chọn ưu tiên và lộ trình; (3) Nhu cầu vốn cho phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn tới: Những vấn đề; và (4) Xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng giao thông: Các mô hình, nguyên lý và giải pháp thực hiện.

Không chỉ là ngân hàng đi đầu trong cung ứng tín dụng cho các công trình hạ tầng giao thông, BIDV còn tích cực tham gia tư vấn, đưa ra các giải pháp tổng thể và lâu dài trong chiến lược tài chính xây dựng hệ thống giao thông.

BIDV cũng đã đề xuất một số giải pháp mang tính chiến lược cho bài toán vốn cho hạ tầng giao thông. Đó là cần xây dựng cơ chế để các Quỹ đầu tư tài chính trong và ngoài nước, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) tham gia đầu tư vốn cho các dự án phát triển hạ tầng; Xem xét thành lập Công ty tài chính hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức tài chính trong nước đóng vai trò đầu mối trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác và cho vay các dự án hạ tầng giao thông.

Một số giải pháp khác được BIDV nghiên cứu chi tiết và đưa ra đề xuất tại Hội thảo là phát triển đa dạng các kênh huy động vốn dài hạn và chuyên biệt phục vụ đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, giảm dần sự phụ thuộc vào vốn của các tổ chức tín dụng; Đồng thời, cần có chính sách tạo điều kiện và thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào các dự án hạ tầng giao thông.

Hội thảo là bước khởi đầu cho một chuỗi những cuộc thảo luận tiếp theo giữa các nhà quản lý, nhà doanh nghiệp phát triển hạ tầng và nhà nghiên cứu nhằm đạt được những hướng giải pháp thiết thực cho phát triển hạ tầng giao thông của Việt Nam trong thời gian tới.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 11/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 11/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▼10K 8,510 ▼30K
Trang sức 99.9 8,220 ▼10K 8,500 ▼30K
NL 99.99 8,220 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,220 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▼10K 8,570 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▼10K 8,570 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▼10K 8,520 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,550 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,550 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,550 ▼50K
Cập nhật: 11/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,221.33 16,385.18 16,910.97
CAD 17,702.76 17,881.58 18,455.38
CHF 28,107.83 28,391.75 29,302.82
CNY 3,430.81 3,465.47 3,576.67
DKK - 3,563.83 3,700.33
EUR 26,375.66 26,642.08 27,822.10
GBP 31,790.16 32,111.27 33,141.70
HKD 3,167.52 3,199.51 3,302.18
INR - 298.69 310.63
JPY 159.30 160.91 168.57
KRW 15.64 17.38 18.86
KWD - 82,083.39 85,365.65
MYR - 5,692.17 5,816.36
NOK - 2,250.98 2,346.57
RUB - 246.40 272.77
SAR - 6,710.05 6,978.37
SEK - 2,288.05 2,385.22
SGD 18,553.62 18,741.03 19,342.42
THB 650.63 722.92 750.61
USD 25,085.00 25,115.00 25,455.00
Cập nhật: 11/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,115.00 25,455.00
EUR 26,556.00 26,663.00 27,788.00
GBP 32,032.00 32,161.00 33,156.00
HKD 3,186.00 3,199.00 3,306.00
CHF 28,305.00 28,419.00 29,294.00
JPY 161.26 161.91 169.11
AUD 16,350.00 16,416.00 16,926.00
SGD 18,708.00 18,783.00 19,327.00
THB 717.00 720.00 751.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,442.00
NZD 14,834.00 15,340.00
KRW 17.34 19.07
Cập nhật: 11/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25470
AUD 16330 16430 16993
CAD 17834 17934 18486
CHF 28471 28501 29295
CNY 0 3489 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26677 26777 27649
GBP 32177 32227 33345
HKD 0 3240 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14894 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18687 18817 19549
THB 0 682.6 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8580000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 11/11/2024 09:00