Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV nhận 02 giải thưởng quốc tế trong hoạt động Ngân hàng bán buôn

18:47 | 20/04/2021

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/4/2021, Tạp chí Global Banking & Finance Review (GBAF) đã vinh danh BIDV là “Ngân hàng Bán buôn số 1 của năm” và ứng dụng BIDV iBank được vinh danh ở hạng mục “Ngân hàng điện tử sáng tạo nhất Việt Nam” năm 2021.

Với giải thưởng ‘Ngân hàng Bán buôn số 1 của năm”, Tạp chí GBAF đánh giá cao các sản phẩm dịch vụ tài chính của BIDV dành cho khách hàng tổ chức. BIDV luôn là ngân hàng tiên phong triển khai nhiều cải tiến ứng dụng sản phẩm và công nghệ mới, mang lại nhiều giải pháp tối ưu cho khách hàng. “Tập trung vào cải tiến quy trình, sản phẩm dịch vụ, Khối Ngân hàng bán buôn của BIDV đã nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và sự thay đổi trong hành vi của khách hàng trong đại dịch Covid-19, từ đó đưa ra các giải pháp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng”, theo GBAF.

BIDV nhận 02 giải thưởng quốc tế trong hoạt động Ngân hàng bán buôn

Trong giai đoạn tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, BIDV đã có nhiều hành động hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời như: Miễn giảm lãi vay, xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng, triển khai nhiều chương trình giảm lãi suất cho vay với quy mô lớn như gói tín dụng hỗ trợ khắc phục ảnh hưởng của Covid với tổng quy mô lên tới 100.000 tỷ đồng và 100 triệu USD. Mới đây, BIDV đã giới thiệu chương trình ưu đãi lớn nhất từ trước tới nay mang tên “Sự lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp”, trong đó miễn, giảm nhiều chi phí cho khách hàng (như phí quản lý tài khoản, phí thường niên, phí chuyển tiền lương….) với mục tiêu mang đến giải pháp tài chính hiệu quả, tiết kiệm cho khách hàng.

Giải thưởng “Ngân hàng điện tử sáng tạo nhất Việt Nam” dành cho BIDV iBank là minh chứng cho các nỗ lực của BIDV trong việc xây dựng, phát triển ứng dụng ngân hàng điện tử đáp ứng được tốt nhất các nhu cầu đa dạng của khách hàng doanh nghiệp.

Theo GBAF, là một sản phẩm đa chức năng, hiện đại và sở hữu nhiều tính năng nổi trội, BIDV iBank đã hỗ trợ đáp ứng trực tiếp các nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp, khách hàng tổ chức và các định chế tài chính. Với BIDV iBank, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng và giao dịch tài chính với các thiết bị có kết nối internet ở bất kỳ địa điểm nào, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch từ xa, điều này rất quan trọng trong bối cảnh hạn chế tiếp xúc do Covid-19. Bên cạnh đó, chiến dịch chuyển đổi số nền khách hàng “BIDV Digi Up - Thay đổi đễ dẫn đầu” đã mang tới kết quả tích cực. Chỉ trong vòng 5 tháng triển khai chương trình trình, lượng khách hàng của BIDV iBank tăng 33% so với trước. Tới quý I/2021, đã có gần 60.000 khách hàng sử dụng BIDV iBank.

Thông qua BIDV iBank, khách hàng có thể trải nghiệm các tiện ích vượt trội như: chuyển tiền thanh toán 24/7, tự động thanh toán theo bảng kê, tổng hợp dữ liệu tài khoản theo thời gian thực, cập nhật tức thời giao dịch (tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế…), quản lý dòng tiền tập trung linh hoạt, kết nối hệ thống ERP doanh nghiệp với BIDV iBank thông suốt, bảo mật, an toàn... BIDV liên tục cập nhật, cải tiến BIDV iBank để làm giàu tính năng, tiện ích cho ứng dụng. Ngay đầu năm 2021, dịch vụ tài trợ thương mại cũng đã được đưa lên ứng dụng BIDV iBank với nhiều tính năng ưu việt mới. Bên cạnh việc tiếp nhận, xử lý và lưu trữ hồ sơ trực tuyến mà không cần hoàn hồ sơ giao dịch gốc, giúp khách hàng tiết giảm được thời gian và số lượng chứng từ cho các giao dịch xuất nhập khẩu, BIDV iBank còn cập nhật tình trạng giao dịch theo thời gian thực, tự động nhắc đến hạn thanh toán L/C, cung cấp báo cáo chuyên biệt theo nhu cầu của khách hàng.

Bà Wanda Rich, Tổng Biên tập GBAF, cho biết những giá trị mà BIDV mang đến cho doanh nghiệp cùng hiệu quả hoạt động kinh doanh và trách nhiệm với cộng đồng là lý do BIDV giành được các giải thưởng trên. “Chúng tôi mong muốn được chứng kiến sự tăng trưởng hơn nữa của BIDV cùng các giải pháp mới từ ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp trong những năm tới”, bà Wanda Rich nói.

Năm 2021, GBAF cũng trao tặng giải thưởng “Ngân hàng SME số 1 Đông Nam Á” cho BIDV. Trước đó, năm 2020, GBAF đã vinh danh BIDV là Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam.

Tính đến 30/3/2021, số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV đạt hơn 316.000. BIDV cũng đã đạt được những kết quả vượt trội trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiêu biểu là thúc đẩy tín dụng xanh, bền vững, thúc đẩy ngân hàng số và chuyển dịch số nền khách hàng, cũng như triển khai đồng bộ các giải pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của Covid-19.

Bên cạnh các giải thưởng của GBAF, thời gian qua BIDV cũng được nhiều tổ chức quốc tế uy tín vinh danh trong hoạt động bán buôn, ví dụ như: “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam” 3 năm liên tiếp (2018-2020) do Tạp chí The Asian Banking & Finance (Singapore) và The Alpha Southeast Asia trao tặng; “Ngân hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng Quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Asian Banker trao tặng,...

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,350 ▲100K 79,500 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 79,250 ▲100K 79,400 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 ▲200K 80.550 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 ▲200K 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 ▲200K 80.020 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 ▲200K 79.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 ▲180K 73.470 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 ▲150K 60.230 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 ▲140K 54.620 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 ▲130K 52.220 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 ▲120K 49.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 ▲120K 47.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 ▲80K 33.470 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 ▲80K 30.190 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 ▲60K 26.580 ▲60K
Cập nhật: 21/09/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,845 ▲30K 8,020 ▲30K
Trang sức 99.9 7,835 ▲30K 8,010 ▲30K
NL 99.99 7,880 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,880 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,950 ▲30K 8,060 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,900 ▲200K 80,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,900 ▲200K 80,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 78,800 ▲200K 79,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,010 ▲198K 79,010 ▲198K
Nữ Trang 68% 51,919 ▲136K 54,419 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 30,930 ▲83K 33,430 ▲83K
Cập nhật: 21/09/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 17:45