Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV Hà Tây mang hy vọng đến với các em nhỏ mồ côi

14:00 | 12/02/2015

561 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 10/2/2015, tại Lạng Sơn, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Tây (BIDV Hà Tây) đã trao quà từ thiện đến Trung tâm Hy vọng Lộc Bình (đặt tại khu Phiêng Quăn, thị trấn Lộc Bình, huyện Lộc Bình) với tổng trị giá 60 triệu đồng.

Số tiền trên sẽ được sử dụng để hỗ trợ nhu cầu cần thiết cho các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa và được quyên góp từ tấm lòng hảo tâm của các CBCNV BIDV Hà Tây. Cũng nhân dịp này, Công ty TNNH Tiến Đạt đã trao quà từ thiện trị giá 30 triệu đồng đến Trung tâm Hy vọng Lộc Bình. Giám đốc BIDV Hà Tây Trịnh Minh Tâm và Giám đốc Công ty Tiến Đạt Trần Văn Hưng đã trao món quà ý nghĩa trên đến đại diện Trung tâm là ông Nguyễn Trung Chắt.

Trung tâm Hy vọng Lộc Bình được xây dựng từ năm 2003, nay đã trở thành mái nhà chung của gần 60 em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa. Nơi ở của các em tại đây gồm 5 phòng nhỏ và 01 “chung cư vui vẻ ”. Trung tâm được hình thành và phát triển trên cơ sở phát tâm tự nguyện của ông Nguyễn Trung Chắt và 02 cán bộ quản lý (nguyên là các cán bộ Nhà nước). Hiện tại, Trung tâm Hy vọng Lộc Bình có 02 cơ sở gồm: Cơ sở 1 xây dựng tại Lạng Sơn và cơ sở 2 tại Hưng Yên.

Đại diện BIDV trao quà tết cho Trung tâm Hy vọng Lộc Bình

Nơi đây, cuộc sống vật chât của các em tuy còn nhiều thiếu thốn nhưng luôn tràn ngập tiếng cười và niềm vui. Các em luôn giúp đỡ bảo ban nhau như những người thân trong gia đình. Đặc biệt, các em còn được sống trong sự đùm bọc, nuôi dưỡng bằng tình thương yêu bao la của các cán bộ Trung tâm. Nhờ tình yêu thương, nuôi dưỡng của các cha, mẹ tại Trung tâm mà các em đã khôn lớn thành người. Từ Trung tâm đã có 3 em đi học nghề, có việc làm, lập gia đình riêng và ổn định đời sống; 6 em đang theo học các trường cao đẳng, đại học, học nghề.

Thấu hiểu những khó khăn về vật chất đặc biệt là mặt tinh thần của các em, với mong muốn mang đến những hy vọng để nâng bước các em trong cuộc sống, trong 3 năm qua, các CBCNV BIDV Hà Tây đã luôn sát cánh cùng các em trên bước đường cuộc sống. Mặc dù số tiền hơn 200 triệu đồng ủng hộ các em trong những năm qua không lớn nhưng đó là tình cảm, tâm huyết của các CBCNV BIDV Hà Tây trao gửi các em trong mỗi độ Tết  đến, xuân về.

Ông Trịnh Minh Tâm, Giám đốc BIDV Hà Tây tâm sự: “Chúng tôi đến với các em với tất cả tình cảm, niềm yêu thương và chỉ mong được nhìn thấy sự vui tươi, phấn khởi, những khuôn mặt rạng ngời, háo hức của các em. Hy vọng, tình cảm của chúng tôi sẽ vun đắp niềm tin lạc quan vào ngày mai của các em”.

Ông Nguyễn Trung Chắt, người mà nhân dân vẫn thường quen gọi với cái tên thân mật “Người nuôi dưỡng hy vọng cho hàng trăm trẻ mồ côi” xúc động cho biết: Trong những năm qua, BIDV Hà Tây luôn giúp đỡ Trung tâm hỗ trợ các em có điều kiện ăn ở và học tập. Sự giúp đỡ này đã góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các em và thực sự là niềm động viên, an ủi đối với các em có hoàn cảnh khó khăn.

PV (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:00