Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bảo hiểm PVI khẩn trương xác định thiệt hại cho khách hàng do mưa lũ ở Quảng Ninh

08:57 | 31/07/2015

1,758 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trận mưa lũ những ngày qua tại tỉnh Quảng Ninh đã làm trên 3700 hộ dân, trường học, bệnh xá bị ngập lụt, có nơi ngập sâu trên 2 mét như Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn… kèm theo đó là rất nhiều tài sản của người dân bị thiệt hại. Tính tới ngày 29/7, tổng thiệt hại do mưa lũ ước trên 1.500 tỉ đồng.  
Bảo hiểm PVI ký kết hợp đồng với các gara sửa chữa ôtô

Theo thông tin từ Tổng Công ty Bảo hiểm PVI, do tình trạng mưa lũ vẫn đang tiếp diễn nên chưa thống kê được chính xác thiệt hại.

Hiện doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục thu thập thông tin tổn thất và khẩn trương tiến hành giám định để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở giải quyết bồi thường sớm nhất cho người được bảo hiểm, chung tay góp phần ổn định cuộc sống và tổ chức lại sản xuất kinh doanh sau lũ.

Bảo hiểm PVI khẩn trương xác định thiệt hại cho khách hàng do mưa lũ ở Quảng Ninh
PVI đang khẩn trương thống kê xác định thiệt hại để bồi thường cho những khách hàng mua bảo hiểm ô tô tại Quảng Ninh.

Tính tới thời điểm hiện tại, Bảo hiểm PVI đã nhận được thông báo của khoảng 20 khách hàng có mua bảo hiểm xe ô tô tại doanh nghiệp và đã tiến hành giám định tổn thất .

Ước tính con số thiệt hại ban đầu khoảng gần 1 tỉ đồng.

Các con số liên quan đến tài sản, nhà cửa, hàng hóa cũng đang được Bảo hiểm PVI thống kê.

Trong đợt mưa lớn kéo dài từ ngày 25/7 đến nay, tỉnh Quảng Ninh đã phải chịu thiệt hại nặng nề.

Thành phố Hạ Long và Cẩm Phả bị tê liệt hoàn toàn về giao thông; các phường Cao Thắng, Cao Xanh, Hà Khánh, Hồng Hà, Hồng Hải, Yết Kiêu (TP Hạ Long), phường Quang Hanh, Dương Huy (TP Cẩm Phả), xã đảo Bản Sen (huyện Vân Đồn) đang bị ngập lụt, nhiều khu dân cư nhà ngập đến mái.

Nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bị ngập lụt diện rộng, hàng loạt khu vực bị cô lập vì ngập sâu, có nhiều khu vực ngập sâu từ 1,5 – 2,0m, thậm chí lên tới hơn 10m ở đảo Bản Sen, huyện Vân Đồn. Tuyến đường ống dẫn nước sinh hoạt của Nhà máy nước Diễn Vọng bị đứt gẫy. Nhiều mỏ hầm lò, công trình của ngành Than bị ngập lụt, hư hỏng nặng.

Cẩm Tú

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▲700K 84,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▲800K 84,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲700K 85,700 ▲700K
Cập nhật: 20/11/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
TPHCM - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Hà Nội - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Miền Tây - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.300 ▲700K 85.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲700K 85.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.300 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▲700K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▲700K 84.920 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▲690K 84.250 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.460 ▲640K 77.960 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▲520K 63.900 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▲480K 57.950 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▲450K 55.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▲430K 52.000 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▲410K 49.880 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▲290K 35.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▲270K 32.030 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▲230K 28.200 ▲230K
Cập nhật: 20/11/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,360 ▲70K 8,540 ▲70K
Trang sức 99.9 8,350 ▲70K 8,530 ▲70K
NL 99.99 8,430 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,350 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,450 ▲70K 8,550 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,570 ▲70K
Cập nhật: 20/11/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 20/11/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25499
AUD 16225 16325 16892
CAD 17836 17936 18488
CHF 28344 28374 29178
CNY 0 3471.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26458 26558 27431
GBP 31707 31757 32867
HKD 0 3266 0
JPY 160.84 161.34 167.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14798 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18589 18719 19446
THB 0 680.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 20/11/2024 12:45