Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng cao nhất trong 10 năm qua

13:37 | 09/07/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trừ dầu khí của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 9,18%, xếp thứ 8/63 tỉnh, thành của cả nước. Đây là con số cao nhất trong 10 năm trở lại đây.

Ngày 8/7, tại cuộc họp thông tin báo chí về tình hình kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm, ông Lê Ngọc Linh, Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư cho biết, tổng sản phẩm nội địa (GRDP) của Bà Rịa - Vũng Tàu 6 tháng đầu năm trừ dầu khí ước tăng 9,18%, xếp thứ 8/63 tỉnh thành trong cả nước. Đây là mức tăng cao nhất của tỉnh trong hơn 10 năm gần đây.

Bà Rịa - Vũng Tàu: GRDP tăng cao nhất trong 10 năm qua

Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 11,7%; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng hơn 13%; các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực khác nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ vận tải kho bãi, xuất nhập khẩu (trừ dầu khí) đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Đáng nói, ngành kinh tế mũi nhọn du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu tăng trưởng đáng kể. Tổng lượt khách lưu trú qua đêm đạt gần 3 triệu lượt, tăng gần 20%, riêng khách quốc tế lưu trú đạt hơn 120 ngàn lượt, tăng 14,7%. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú đạt hơn 3.000 tỷ đồng, tăng hơn 19%. Doanh thu dịch vụ lữ hành ước đạt 174 tỷ đồng, tăng gần 40%.

Tuy nhiên, thông số này chưa phản ánh chính xác những nỗ lực trong điều hành và thành quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Bởi nếu không tính ngành dầu khí, tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn của tỉnh tăng 9,18% (nghị quyết của HĐND tỉnh đặt mục tiêu 8,5%), cao nhất trong 10 năm qua và đứng thứ 8 cả nước từ đầu năm.

Trong đó, các lĩnh vực quan trọng như giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí) ước gần 230.000 tỷ đồng, tăng 11,65%; tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 37.700 tỷ đồng, tăng 13,27%; doanh thu dịch vụ lưu trú ước 3.325 tỷ đồng, tăng 19,22%; tổng thu ngân sách khoảng 48.670 tỷ đồng, tăng 10,63% so với cùng kỳ năm 2023.

Tổng vốn thu hút đầu tư trong và ngoài nước cấp mới và tăng thêm ước hơn 1,66 tỷ USD vốn FDI (đứng thứ 2 cả nước) và 27.100 đồng vốn trong nước, tăng gấp 5 lần cùng kỳ năm ngoái.

Tỉnh cũng hoàn thành thủ tục đầu tư, chuyển sang danh mục khởi công mới, giải phóng mặt bằng nhiều tuyến giao thông kết nối quan trọng, như đường nối vào cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; nâng cấp, mở rộng đường Hội Bài - Phước Tân; đường ven biển Vũng Tàu - Bình Thuận ĐT994. Việc thành lập TX. Phú Mỹ và sáp nhập huyện Đất Đỏ, Long Điền cũng đang được đẩy nhanh và hoàn thành nhiều thủ tục quan trọng.

Từ nay đến cuối năm, để đạt chỉ tiêu tăng trưởng 8,5%/năm như đề ra, Bà Rịa - Vũng Tàu kỳ vọng lớn vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ du lịch. Trong đó sẽ thúc đẩy năng lực sản xuất tăng thêm từ các dự án mới; thúc đẩy, hỗ trợ để sớm đưa vào vận hành sản xuất dự án tổ hợp Hóa dầu Miền Nam (Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn), tạo thêm giá trị gia tăng…

Hồng Thắm

Vũng Tàu: Tuyên truyền về biển, đảo cho cán bộ, hội viên Hội Cựu Chiến binhVũng Tàu: Tuyên truyền về biển, đảo cho cán bộ, hội viên Hội Cựu Chiến binh
Bà Rịa - Vũng Tàu: Phát động cuộc thi đổi mới sáng tạo ngành thủy sảnBà Rịa - Vũng Tàu: Phát động cuộc thi đổi mới sáng tạo ngành thủy sản

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▼400K 88.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▼400K 87.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▼400K 87.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▼400K 86.920 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▼370K 80.430 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▼300K 65.930 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▼270K 59.790 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▼260K 57.160 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▼240K 53.650 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▼230K 51.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▼170K 36.630 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▼150K 33.040 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▼130K 29.090 ▼130K
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 8,850 ▲10K
Trang sức 99.9 8,640 8,840 ▲10K
NL 99.99 8,680
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 8,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 8,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 8,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 06/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25470
AUD 16349 16449 17012
CAD 17897 17997 18550
CHF 28753 28783 29580
CNY 0 3531.3 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27019 27119 27991
GBP 32346 32396 33501
HKD 0 3280 0
JPY 162.77 163.27 169.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14928 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18789 18919 19645
THB 0 694.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 09:00